Trang Chủ Bài tập SGK lớp 6 Khoa học tự nhiên lớp 6 - Cánh Diều

Bài 18: Đa dạng nấm trang 103, 104, 105 Khoa học tự nhiên lớp 6 SGK Cánh Diều

Hướng dẫn trả lời câu hỏi mở đầu, vận dụng, luyện tập trang 103, 104, 105 SGK Khoa học tự nhiên lớp 6 Cánh Diều. Bài 18: Đa dạng nấm

Câu hỏi mở đầu

1. Hãy nói tên mỗi loại nấm trong hình 18.1.

 

2. Vì sao nấm không thuộc về thế giới thực vật hay động vật.

1. Nấm linh chi, nấm kim châm, nấm hương, nấm sò.

2. Nấm không thuộc về thực vật vì nấm không có các đặc điểm đặc trưng của giới thực vật đó là không có chất diệp lục, nấm cũng chưa có các cơ quan dinh dưỡng riêng biệt (như rễ, thân, lá ở thực vật). Sợi nấm chỉ có thể dài ra ở phần ngọn (khác với cây tre, cây mía vừa dài ra ở phần ngọn, vừa dài ra ở từng đốt).

Nấm không thuộc về động vật vì nấm không có đặc điểm đặc trưng của giới động vật. Động vật phản ứng rất nhanh và có khả năng di chuyển trong khi nấm phản ứng chậm và sống cố định.


Câu hỏi mục 1 trang 103 SGK KHTN 6 Cánh Diều

Nêu các đặc điểm để nhận biết nấm. Nấm có các dinh dưỡng như thế nào?

Lý thuyết cấu tạo của nấm.

Đặc điểm nhận biết: nấm thường nhỏ, thân mềm, thường có mũ hình chóp hoặc tủa dài.

Giá trị dinh dưỡng: không chỉ là món ăn ngon, các loại nấm như kim châm, linh chi, đùi gà… còn có tác dụng tăng cường sức đề kháng, chống lão hóa, làm giảm nguy cơ mắc các bệnh ung thư, tim mạch. Trung bình, 100 gram nấm tươi có chứa từ 25 – 40% hàm lượng protein, 17 – 19 loại axit amin, trong đó có 7-9 loại axit amin cơ thể không tự tổng hợp được, 7% hàm lượng chất khoáng. Ngoài ra, nấm tươi con chứa nhiều loại vitamin B1, B6, B12, PP…


Câu hỏi trang 103

Hãy quan sát một số loại nấm (nấm mộc nhĩ, nấm rơm, nấm mỡ, nấm trứng…) và mô tả đặc điểm hình thái của chúng.

– Nấm mộc nhĩ: được biết đến do hình dạng tựa tai người, có màu nâu sẫm đến đen, mọc trên các thân cây mục. Nó có kết cấu tựa cao su, tương đối cứng và giòn.

– Nấm rơm: sinh trưởng và phát triển từ các loại rơm rạ. Nấm gồm nhiều loài khác nhau, có đặc điểm hình dạng khác nhau như có loại màu xám trắng, xám, xám đen… kích thước đường kính “cây nấm” lớn, nhỏ tùy thuộc từng loại.

– Nấm mỡ: thân nấm ngắn, mũ nấm tròn, dày, nấm mỡ hai trạng thái màu sắc trong khi chưa trưởng thành là màu trắng và nâu.

– Nấm trứng: thân nấm ngắn, mũ nấm hình giống quả trứng gà, màu vàng cam.


Câu hỏi mục 1 trang 104 Khoa học 6 Cánh Diều

Lập bảng để phân biệt các nhóm nấm. (tên, nhóm nấm, đặc điểm, ví dụ đại diện)

Advertisements (Quảng cáo)


Vận dụng

Kể tên các loại nấm mà em biết và phân chia các loại nấm đó vào các nhóm phân loại phù hợp.


Câu hỏi mục 2 trang 104 SGK KHTN 6 Cánh Diều

Nêu vai trò và tác hại của nấm.

– Nấm có vai trò quan trọng đối với tự nhiên và con người:

+ Phân hủy xác động vật, thực vật làm sạch môi trường.

+ Dùng làm thực phẩm giàu giá trị dinh dưỡng với con người.

+ Dùng làm dược liệu, chiết suất các dược chất phục vụ y dược.

+ Dùng làm nguyên liệu cho một số ngành sản xuất đồ ăn, đồ uống.

-Tác hại của một số loại nấm:

Advertisements (Quảng cáo)

+ Một số loại nấm chưa chất độc sẽ gây ngộ độc cho người và động vật khi ăn phải.

+ Gây bệnh cho người và động vật.

+ Gây hỏng thực phẩm, hư hoại các thiết bị đồ dùng hàng ngày.


Luyện tập mục 2 trang 105 SGK KHTN 6

Lập bảng về các loại nấm đã học, vai trò và tác hại của mỗi loại nấm đó.

Dựa vào thông tin các nấm trong bài.


Trả lời vận dụng

Câu 1. Vì sao nói nấm có vai trò rất quan trọng trong việc làm sạch môi trường sống trên trái đất.

Nấm có thể làm sạch đất, nước và không khí ô nhiễm vì:

Nấm có khả năng phân hủy xác động vật, thực vật, giảm ô nhiễm do xác sinh vật gây ra.

Một số nấm ăn có chứa enzym với khả năng oxy hóa làm giảm ô nhiễm. Trong đó, nấm Sò (Pleurotus sp.), nấm Đảm (Pycnoporus sanguineus) và nấm Vân chi (Maximum Trametes) cho hiệu quả thanh lọc dược phẩm cao nhất.

Câu 2. Hãy kể tên một bệnh do nấm gây ra và nêu cách phòng bệnh đó.

Một số bệnh do nấm gây ra:

– Bệnh hắc lào, bệnh lang ben là các bệnh da liễu do nấm gây ra ở người. Cách phòng chữa bệnh:

+ Giữ gìn vệ sinh thân thể sạch sẽ cũng như đảm bảo môi trường sống không bị ô nhiễm.

+ Đảm bảo da luôn khô thoáng, không bị ẩm ướt quá lâu.

+ Hạn chế việc mặc chung quần áo, sử dụng đồ dùng cá nhân với những người mắc bệnh hắc lào.

+ Không mặc đồ ẩm ướt, những bộ đồ bó sát gây khó chịu khiến mồ hôi tích tụ, không thoát ra được.

+ Nên chọn những bộ đồ nội y hoặc những đôi tất có khả năng thoáng khí cao.

– Nấm gây bệnh nấm da ở mèo:

+ Hạn chế tiếp xúc giữa các con vật với nhau.

+ Chú ý đến việc vệ sinh sạch sẽ cho chúng.

+ Bôi thuốc kịp thời.

+ Không để mèo liếm vùng bị nấm.

– Bệnh đạo ôn lúa:

Để chủ động phòng trừ bệnh đạo ôn có hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại cho sản xuất lúa, bà con nông dân cần thăm đồng thường xuyên, phát hiện bệnh sớm để kịp thời phòng trừ bệnh bằng các loại thuốc đặc trị bệnh đạo ôn.

– Bón phân cân đối NPK, không nên bón đạm tập trung vào trước thời kỳ cuối đẻ nhánh, làm đòng và trước, sau trỗ. Khi cây lúa bị bệnh, tuyệt đối không bón đạm, không phun phân bón lá và thuốc kích thích sinh trưởng.

– Giữ mực nước đầy đủ trên mặt ruộng tùy theo nhu cầu nước từng giai đoạn của cây lúa, tránh để ruộng khô hạn khi có bệnh xảy ra.

– Vệ sinh đồng ruộng, diệt lúa chét, làm sạch cỏ bờ… hạn chế mầm bệnh lưu tồn và lây lan sang vụ sau.

– Có thể sử dụng một trong các thuốc đặc trị bệnh đạo ôn.

Câu 3. Vì sao bánh mì, hoa quả để lâu ngày ở nhiệt độ phòng dễ bị hỏng.

Các loại bánh mì, hoa quả để ở nhiệt độ phòng thường dễ bị mốc hơn do bánh mì dễ hút ẩm và hoa quả cũng có chứa lượng nước lớn nên độ ẩm trong bánh mì, hoa quả cao hơn. Đồng thời hai loại thực phẩm này được hạn chế sử dụng chất bảo quản. Do đó trở thành môi trường thuận lợi về độ ẩm và dinh dưỡng cho sự phát triển của nấm.

Advertisements (Quảng cáo)