Bài 1. Nêu các đặc điểm chung của 3 ngành Giun (Giun dẹp, Giun tròn và Giun đốt).
Tuy là 3 ngành khác nhau, nhưng Giun dẹp, Giun tròn và Giun đốt có chung các đặc điểm sau đây :
– Cơ thể có đối xứng 2 bên : Nghĩa là chỉ có thể vẽ được 1 mặt phẳng chia cơ thể chúng thành 2 nửa hoàn toàn giống nhau. Nhờ đối xứng 2 bên, cơ thể chúng bắt đầu chia thành : phải và trái, đầu và đuôi, lưng và bụng.
– Thành cơ thể có cấu tạo 3 lớp : Khác với ruột khoang, đến các ngành Giun, thành cơ thể xuất hiện lớp giữa. Chính lớp này đã hình thành nên hệ cơ, mô liên kết, các tuyến nội tiết và thành mạch máu… là đặc điểm quan trọng của các động vật có tổ chức cơ thể cao.
– Thành cơ thể có sự liên kết chặt chẽ của các loại cơ (cơ vòng, cơ dọc, cơ chéo, cơ lưng bụng…) tạo nên bao bì cơ giúp cho cơ thể di chuyển, nhất là ở Giun dẹp, đến Giun đốt thì xuất hiện cơ quan di chuyển chuyên hoá.
Bài 2. Hãy nêu các căn cứ về cấu tạo để nhận biết ngành Giun dẹp (gồm sán lông, sán lá gan, sán bã trẩu, sán dây…).
■
Ngành Giun dẹp có cấu tạo thấp nhất trong các ngành Giun thể hiện ở các đặc điểm sau :
– Cơ thể dẹp theo chiều lưng – bụng.
– Ruột còn cấu tạo dạng túi, chưa có hậu môn.
– Hệ thần kinh cấu tạo đơn giản gồm : 2 hạch não và đôi dây thần kinh dọc phát triển.
– Hệ hô hấp và hệ tuần hoàn còn thiếu.
– Hầu hết giun dẹp lưỡng tính.
Advertisements (Quảng cáo)
Bên cạnh những giun dẹp có kích thước nhỏ (dưới 1mm như sán lá máu) có những loài có kích thước khổng lồ như sán dây (dài từ 2 – 3m đến 8 – 9m), một trong những đại diện có kích thước dài nhất của các ngành giun. Trừ một số sống tự do, còn đa số giun dẹp có đời sống kí sinh.
Bài 3. Hãy nêu cấu tạo và đời sống của sán lá gan thích nghi vói đời sống kí sinh.
Đại diện cho giun dẹp là sán lá gan có đời sống kí sinh. Cho nên ngoài những đặc điểm chung của ngành Giun dẹp, sán lá gan còn có các đặc điểm thích nghi với kí sinh như :
– Về cấu tạo : Tiêu giảm lông bơi và giác quan, xuất hiện giác bám, tăng cường cơ quan tiêu hoá và cơ quan sinh sản.
– Về đời sống :
+ Sán lá gan đẻ nhiều lứa, nhiều trứng.
+ Ấu trùng cũng có khả năng sinh sản vô tính.
Advertisements (Quảng cáo)
+ Có thay đổi vật chủ.
Đây là sự thích nghi của sán lá gan với kí sinh vì trong vòng đời, tỉ lệ sống sót của các thế hệ sau rất thấp.
Bài 4. Hãy nêu các cấu tạo để nhận biết ngành Giun tròn.
Ngành Giun tròn (gồm giun đũa, giun kim, giun chỉ…) có chung các đặc điểm sau :
– Các nội quan giun tròn nằm trong một khoang cơ thể hình trụ kéo dài. Tuy thế, đó vẫn chưa phải là khoang cơ thể chính thức (vì mới chỉ là khoang nguyên sinh).
– Ruột giun tròn kéo dài, xuất hiện ruột sau và hậu môn.
– Giun tròn vẫn chưa có hệ hô hấp và hệ tuần hoàn : hệ hô hấp hoặc qua da (với loài sống tự do) hoặc yếm khí (với loài sống kí sinh).
– Hệ thần kinh chủ yếu là những dây thần kinh dọc (phần lớn ở mặt bụng) xuất phát từ vòng thần kinh hầu.
– Đa số giun tròn phân tính : Cơ quan sinh sản đực, cái có hình dạng và cấu tạo khác nhau.
Với cấu tạo như vậy, giun tròn có tổ chức cao hơn giun dẹp. Chúng thường kí sinh ở nội tạng động vật và người. Trong số ấy, có nhiều loài có hại đáng kể cho cây trồng, vật nuôi và sức khoẻ con người.
Bài 5. Hãy nêu các cán cứ về cấu tạo và lối sống để nhận biết ngành Giun đốt.
Giun đốt có tổ chức cơ thể cao hơn Giun dẹp và Giun tròn thể hiện ở các đặc điểm sau :
– Cơ thể hình giun, tức hình trụ và kéo dài.
– Cơ thể khác với các giun tròn ở chỗ phân chia thành các đốt. Các đốt đều có cấu tạo giống nhau : đều có hạch thần kinh, cơ quan bài tiết, cơ quan di chuyển, một phần của hệ tuần hoàn và tiêu hoá…
– Ống tiêu hoá giống giun tròn nhưng phân hoá hơn. Xuất hiện hệ tuần hoàn kín và ở nhiều loài còn có cơ quan hô hấp (mang).
– Hệ thần kinh gồm vòng hầu và chuỗi hạch thần kinh bụng.
– Giun đốt nói chung phân tính, nhưng giun đất thì lưỡng tính.
– Đa số các loài giun đốt sống ở biển và nước ngọt, một số sống trong đất ẩm. Chúng ăn thịt, ăn thực vật và ăn tạp, số nhỏ kí sinh.