Bài 6. Giun sán kí sinh có cấu tạo ngoài thích nghi với đòi sống như thê nào ?
Giun sán ở đây chỉ các đại diện của 2 ngành Giun : Giun dẹp (sán) và Giun tròn (giun đũa). Đa số các đại diện của 2 ngành này đều kí sinh, biểu hiện sự thích nghi về cấu tạo ngoài như sau :
– Tiêu giảm mắt và các giác quan nói chung.
– Tiêu giảm lông bơi, thay thế vào đó là phát triển vỏ cuticun có tác dụng như cái áo giáp hoá học (thích nghi với kí sinh) và hệ cơ (cơ dọc, cơ vòng, cơ chéo…) phát triển cùng với thành cơ thể, tạo nên lớp bao bì cơ giúp chúng di chuyển.
– Tăng cường giác bám, một số có thêm móc bám.
Bài 7. Giun sán kí sinh có cấu tạo trong thích nghi với đời sống đó như thế nào ?
Về cấu tạo trong, giun sán kí sinh có các cấu tạo thích nghi sau :
– Hệ tiêu hoá tăng cường : ruột phân nhánh chằng chịt (như sán lá gan) hoặc tiêu giảm hẳn, để vỏ cơ thể thay thế thẩm thấu chất dinh dưỡng (như sán dây), hay ống tiêu hoá phân hoá đủ ruột sau và hậu môn (như giun đũa, giun kim…).
– Hệ sinh dục phát triển. Cơ quan sinh dục lưỡng tính và phát triển ở sán lá gan hay mỗi đốt thân có một cơ quan sinh dục lưỡng tính như ở sán dây.
Advertisements (Quảng cáo)
Ở giun đũa, tuy phân tính nhưng cơ quan sinh dục dạng ống của chúng đều dài hơn cơ thể gấp nhiều lần. Giun sán, đều đẻ nhiều lứa, nhiều trứng. Một số giun sán có vòng đời phát triển qua nhiều giai đoạn ấu trùng, có kèm theo thay đổi vật chủ.
– Hệ thần kinh : duy trì đặc điểm cấu tạo chung nhưng do điều kiện kí sinh nên phát triển rất kém.
Bài 8. Hãy nêu các sai khác về cấu tạo giũa giun đốt và giun tròn.
Giun đốt có các cấu tạo sai khác giun tròn như sau :
– Cơ thể phân đốt : Sự phân đốt quán triệt cả cấu tạo ngoài (mỗi đốt có một đôi chân bên) và cấu tạo trong (mỗi đốt có một đôi hạch thần kinh, đôi hệ bài tiết và tuần hoàn…). Sự phân đốt cơ thể giúp tăng cường hoạt động và hoàn thiện các hệ cơ quan.
Advertisements (Quảng cáo)
– Cơ thể có khoang chính thức : trong khoang có dịch thể xoang, góp phần xúc tiến các quá trình sinh lí của cơ thể.
– Xuất hiện chân bên : Cơ quan di chuyển chuyên hoá chính thức.
– Xuất hiện hộ tuần hoàn, hệ hô hấp đầu tiên.
Bài 9. Lập bảng so sánh các đặc điểm của 3 ngành giun.
Bảng so sánh đặc điểm của 3 ngành giun
STT |
Tên ngành Đặc |
Giun dẹp (sán lá gan) |
Giun tròn (giun đũa người) |
Giun đỏt (giun đất) |
1 |
Hình dáng cơ thể |
Hình lá |
Hình trụ, dạng ống |
Hình trụ |
2 |
Tiết diện ngang |
Dẹp chiều lưng bụng |
Tròn |
Tròn, hơi dẹp |
3 |
Khoang cơ thể |
Chưa có |
Chựa chính thức |
Chính thức |
4 |
Di chuyển |
Nhờ lông bơi và bao bì cơ |
Nhờ cơ dọc và dịch xoang |
Nhờ chi bên, tơ và dịch xoang |
5 |
Hệ tiêu hoá |
Dạng túi |
Dạng ống phân hoá |
Dạng ống phân hoá |
6 |
Hệ tuần hoàn |
Chưa có |
Chưa có |
Có hệ tuần hoàn kín |
7 |
Hệ hô hấp |
Qua da |
Qua da |
Qua da hay mang |
8 |
Hệ thần kinh |
Đôi hạch não và đôi dây thần kinh dọc |
Vòng hầu và đôi dây dọc |
Vòng hầu và chuỗi hạch thần kinh bụng |
9 |
Hệ sinh dục |
Lưỡng tính |
Phân tính |
Lưỡng tính |
10 |
Vai trò thực tiễn |
Phần lớn kí sinh, có hại |
Phần lớn kí sinh, có hại |
Phần lớn tự do, có lợi |
Bài 10. Trình bày các tác hại của giun sán đối với co thể vật chủ.
Giun sán gây cho vật chủ các tác hại sau :
– Ăn hại mô của vật chủ (giun tóc, giun móc câu… hút máu), lấy tranh thức ăn (giun đũa, giun kim trong ruột).
– Gây tổn thương lớn cho nội tạng vật chủ, dễ gây nhiễm trùng và các tai biến khác như : tắc ruột, tắc ống mật, viêm gan, tắc mạch bạch huyết…
– Tiết chất độc, gây rối loạn các chức năng sinh lí cơ thể.
– Làm giảm năng suất của vật nuôi, cây trồng.
Các tác hại trên rất lớn vì số lượng loài kí sinh nhiều (hiện biết tới 12 000 loài), số cá thể kí sinh của một loài thường lớn (đã gặp trường hợp có hàng trăm con giun đũa ở ruột người), một số cơ thế vật chủ lại có khả nãns nhiễm nhiều loài giun sán khác nhau (ví dụ, người có thể cùng lúc bị giun đũa. siun tóc, giun kim, giun móc câu… kí sinh).