Trang Chủ Bài tập SGK lớp 8 Bài tập SGK Hóa 8

Giải bài 1,2,3, 4,5 trang 87 Hóa học 8: Sự oxi hóa – Phản ứng hóa hợp – Ứng dụng của oxi

Hóa 8 Bài 25: giải bài 1, 2, 3, 4 ,5 trang 87 SGK Hóa 8 – Sự oxi hóa – Phản ứng hóa hợp – Ứng dụng của oxi

1. Sự oxi hóa là sự tác dụng của oxi với một chất.

2. Phản ứng hóa hợp là phản ứng hóa học trong đó có một chất mới được tạo thành từ hai hay nhiều chất ban đầu.

3. Ứng dụng : khí oxi cần cho sự hô hấp của người và động vật, cần để đốt nhiên liệu trong đời sống và sản xuất.

Trả lời câu hỏi và  giải bài tập bài 25 Hóa học 8 trang 87: Sự oxi hóa – Phản ứng hóa hợp – Ứng dụng của oxi

Bài 1. Dùng cụm từ thích hợp trong khung để điền vào chỗ trống trong các câu sau :

một chất mới ; sự oxi hóa ;

đốt nhiên liệu ; sự hô hấp ;

chất ban đầu.

a) Sự tác dụng của oxi với một chất là …………………

b) Phản ứng hóa hợp là phản ứng hóa học trong đó chỉ có……………………..được tạo thành từ hai hay nhiều ………………

c) Khí oxi cần cho ………………… của người và động vật và cần để ………………….trong đời sống và sản xuất.

Giải bài 1:

a) Sự tác dụng của oxi với một chất là sự oxi hóa.

b) Phản ứng hóa hợp là phản ứng hóa học trong đó chỉ có một chất mới được tạo thành từ hai hay nhiều chất ban đầu.

c) Khí oxi cần cho sự hô hấp của người và động vật và cần để đốt nhiên liệu trong đời sống và sản xuất.


Bài 2 trang 87: Lập phương trình phản ứng hóa học biểu diễn phản ứng hóa hợp của lưu huỳnh với các kim loại magie Mg, kẽm Zn, sắt Fe, nhôm Al, biết rằng công thức hóa học của các hợp chất được tạo thành là MgS, ZnS, FeS, Al2S3.

Advertisements (Quảng cáo)

Hướng dẫn bài 2:

Phương trình hóa học :

S   +   Mg    ->      MgS

S   +  Zn     ->      ZnS

S   +  Fe      ->    FeS.

3S  +   2Al   ->    Al2S3.


Bài 3. Tính thể tích oxi cần thiết để đốt cháy hoàn toàn lượng khí metan CH4 có trong 1m3 khí chứa 2% tạp chất không cháy. Các thể tích đo ở đktc.

Advertisements (Quảng cáo)

Đáp án bài 3: Phương trình phản ứng hóa học :

CH4   +     2O2       ->     CO2       +    2H2O.

Lượng khí metan nguyên chất là :

1 m3 = 1000 dm3 = 1000 lít.

Thể tích khí CH4 là : V = 1000(100% – 2%) = 980 (lít).

Thể tích khí oxi cần dùng là :

= 1960 (lít).


Bài 4. a) Hãy dự đoán hiện tượng xảy ra và giải thích hiện tượng đó khi cho một cây nến đang cháy vào một lọ thủy tinh rồi đậy nút kín.

b) Vì sao khi tắt đèn cồn người ta đậy nắp đèn lại ?

Hướng dẫn: a) Khi cho cây nến đang cháy vào một lọ thủy tinh và đậy kín nút, ngọn lửa cây nến sẽ yếu dần đi rồi tắt. Nguyên nhân là vì khi nến cháy, lượng oxi trong bình giảm dần rồi hết, khi đó nến sẽ tắt đi.

b) Khi tắt đèn cồn người ta đậy nắp đèn lại là vì để không cung cấp tiếp khí oxi cho đèn. Khi oxi hết (giống như trường hợp trên), đèn sẽ tự tắt.


Bài 5: Hãy giải thích vì sao :

a. Khi càng lên cao thì tỉ lệ lượng khí oxi càng giảm ?

b. Phản ứng cháy của các chất trong bình chứa oxi lại mãnh liệt hơn trong không khí ?

c. Vì sao nhiều bệnh nhân bị khó thở và các thợ lặn làm việc lâu dưới nước… đều phải thở bằng khí oxi nén trong bình đặc biệt ?

Đáp án:

a. Khi càng lên cao thì tỉ lệ lượng khí oxi càng giảm là do khí oxi nặng hơn không khí (nặng hơn rất nhiều lần các khí khác như nitơ, heli, hiđro,…). Do đó, càng lên cao, lượng khí oxi càng giảm.

b. Phản ứng cháy của các chất trong bình chứa oxi lại mãnh liệt hơn trong không khí vì khi cháy trong oxi, bề mặt tiếp xúc của chất cháy với oxi lớn hơn nhiều lần so với không khí. Trong khi cháy trong không khí, thể tích oxi chỉ chiếm 1/5 lần, phần còn lại là hầu hết nitơ và các khí khác, bề mặt tiếp xúc của chất cháy sẽ nhỏ hơn và một phần nhiệt sẽ bị tiêu hao do đốt nóng khí nitơ trong không khí. Do đó, phản ứng cháy của các chất trong bình chứa oxi lại mãnh liệt hơn trong không khí.

c. Nhiều bệnh nhân bị khó thở và các thợ lặn làm việc lâu ở dưới nước,… đều phải thở bằng khí oxi nén trong bình đặc biệt là do sử dụng máy nén oxi để cung cấp oxi cho những người này được tốt hơn.

Advertisements (Quảng cáo)