Trang Chủ Bài tập SGK lớp 8 Soạn văn lớp 8

Soạn bài Thuyết minh về một thể loại văn học – Bài 15 trang 153 Văn 8:  Hãy thuyết minh đặc điểm chính của truyện ngắn trên cơ sở các truyện ngắn đã học : Tôi đi học, Lão Hạc, Chiếc lá cuối cùng. 

Soạn bài Thuyết minh về một thể loại văn học  – Bài 15 trang 153 SGK Ngữ văn 8 tập 1. Trả lời các câu hỏi phần I, II trang 153, 154 Văn 8. Câu 1: Hãy thuyết minh đặc điểm chính của truyện ngắn trên cơ sở các truyện ngắn đã học : Tôi đi học, Lão Hạc, Chiếc lá cuối cùng. Mở bài : truyện ngắn là thể loại truyện …

I. Từ quan sát đến mô tả, thuyết minh đặc điểm một thể loại văn học

1. Quan sát Bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác

a) Bài thơ có 8 dòng, mỗi dòng 7 chữ (tiếng). Số dòng, số chữ ấy là bắt buộc. Không thể tuỳ ý thêm bớt.

b) Tiếng bằng, tiếng trắc: Vẫn là hào kiệt, vẫn phong lưu.

(T-B-B-T-T-B-B)

Chạy mỏi chân thì hãy ở tù.

(T-T-B-B-T-T-B)

Đã khách không nhà trong bốn biển,

(T – T – B – B – B – T – T)

Lại người có tội giữa năm châu.

(T-B-T-T-T-B-B)

Bủa tay ôm chặt bồ kinh tế,

(T-B B-T-B-B-T)

Mà miệng cười tan cuộc oán thù.

(T – T – B – B – T – T – B)

Thân ấy vẫn còn, còn sự nghiệp,

(B-T-T-B-B-T-T)

Advertisements (Quảng cáo)

Bao nhiêu nguy hiểm sợ gì dâu.

(B-B-B-T-T-B-B)

c) Dòng 1 và 2 đối nhau (tiếng là bằng, tiếng mỏi trắc), dòng 2 và 3 niêm nhau (tiếng mỏi trắc, tiếng khách trắc), dòng 3 và 4 đối nhau (tiếng khách trắc, tiếng người bằng), dòng 4 và 5 niêm nhau (tiếng người bằng, tiếng tay bằng), dòng 5 và 6 đối nhau (tiếng tay bằng, tiếng miệng trắc), dòng 6 và 7 niêm nhau (tiếng miệng trắc, tiếng ấy trắc), dòng 7 và 8 đối nhau (tiếng ấy trắc, tiếng nhiều bằng), dòng 1 và 8 niêm nhau (tiếng là bằng, tiếng nhiêu bằng). Hệ thống bằng – trắc được tính từ âm tiết thứ hai cùa mỗi dòng thơ. Âm tiết thứ hai ở dòng thứ nhất của bài thơ này là bằng cho nên bài thơ thuộc thể bằng.

d) Ở bài thơ này, khẩu khí, những câu thơ đối nhau đã góp phần tạo nên âm hưởng, nhịp điệu của bài thơ.

e) Các câu thơ trong bài ngắt nhịp 4/ 3.

2. Bài thơ Đập đá ở Côn Lôn

a) Bài thơ có 8 dòng, mỗi dòng 7 chữ (tiếng). Số dòng, số chữ ấy là bắt buộc. Không thể tuỳ ý thêm bớt.

b) Tiếng bằng, tiếng trắc:

Làm trai dứng giữa đất Côn Lôn,

(B-B-T-T-T-B-B)

Advertisements (Quảng cáo)

Lừng lẫy làm cho lở núi non.

(B-T-B-B-T-T-B)

Xách búa đánh tan năm bảy đống,

(T – T – T – B – B – T – T)

Ra tay đập bể mấy trăm hòn.

(B-B-T-T-T-B-B)

Tháng ngày bao quản thân sành sỏi,

(T-B-B-T-B-B-T)

Mưa nắng càng bền dạ sắt son.

(B-T-B-B-T-T-B)

Những kẻ vá trời khi lỡ bước,

(T-T-T-B-B-T-T)

Gian nan chi kể việc con con.

(B- B – B – T – T – B – B)

c) Dòng 1 và 2 đối nhau, dòng 2 và 3 niêm nhau… Bài thơ được làm theo thể bằng.

d) Các tiếng có vần giống nhau là những tiếng cuối của các dòng: 1, 2, 4, 6, 8 (vần on). Đó là vần bằng.

e) Các câu thơ trong bài ngắt nhịp 4/ 3.

II. LUYỆN TẬP

Bài 1. Thuyết minh đặc điểm chính của truyện ngắn trên cơ sở các truyện ngắn đã học : Tôi đi học, Lão Hạc, Chiếc lá cuối cùng.

   – Mở bài : truyện ngắn là thể loại truyện …

   – Thân bài :

        + Về dung lượng : nhỏ

        + Về nhân vật : thường khá ít nhân vật.

        + Về cốt truyện : thường đơn giản và ngắn gọn

        + Về nội dung : đưa ra một ý nghĩa nào đó với cuộc sống.

   – Kết bài : Khẳng định vai trò, ý nghĩa của các truyện ngắn.

Advertisements (Quảng cáo)