Cùng với sự phát triển của xã hội, từ vựng của ngồn ngữ cũng không ngừng phát triển. Một trong những cách phát triển từ vựng tiếhg Việt là phát triển nghĩa của từ ngữ trên cơ sỏ nghĩa gốc của chứng.
Có hai phương thức chủ yêu phát triển nghĩa của từ ngữ: phương thức ẩn dụ và phương thức hoán dụ.
I. Sự biến đổi và phát triển nghĩa của từ ngữ.
Câu 1. – Từ “kinh tế” trong bài thơ Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác là hình thức nói tắt của kinh bang tế thế, có nghĩa là trị nước cứu đời (có cách nói khác là kinh thế tế dân, nghĩa là trị đời cứu dân).
– Ngày nay “kinh tế” là toàn bộ hoạt động của con người trong lao động sản xuất, trao đổi, phân phối và sử dụng của cải, vật chất làm ra.
– Nghĩa của từ không phải bất biến. Nó có thể thay đổi theo thời gian. Có những nghĩa cũ bị mất đi và có những nghĩa mới được hình thành.
Câu 2. a. – Xuân (thứ nhất): nghĩa gốc.
– Xuân (thứ hai): nghĩa chuyển
=> Xuân: chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ.
b. – Tay (thứ nhất): nghĩa gốc
– Tay (thứ hai): nghĩa chuyển.
=> Tay: chuyển nghĩa theo phương thức hoán dụ. (Trong trường hợp này là lấy tên bộ phận để chỉ toàn thể)
II. Luyện tập
Câu 1. a. Từ chân được dùng với nghĩa gốc.
b. Từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức hoán dụ.
c. Từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.
d. Từ chân được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.
Câu 2. – Từ trà trong định nghĩa của Từ điển tiếng Việt là nghĩa gốc.
Advertisements (Quảng cáo)
– Từ trà trong những cách dùng như trà a-ti-sô, trà hà thủ ô, trà sâm, trà linh chi,… là nghĩa chuyển. Nó chỉ còn giữ nét nghĩa “sản phẩm thực vật, đã sao, đã chế biến thành dạng khô, để pha nước uống”.
Câu 3: Trong những cách dùng như đồng hồ điện, đồng hồ nước, đồng hồ xăng,… từ đồng hồ được dùng với nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ, chỉ những khí cụ dùng để đo có bề ngoài giống đồng hồ.
Câu 4. a. Hội chứng
+ Nghĩa gốc: tập hợp nhiều triệu chứng cùng xuất hiện của bệnh.
VD: Hội chứng suy giảm hệ miễn dịch rất nguy hiểm.
+ Nghĩa chuyển: tập hợp nhiều hiện tượng, sự kiện biểu hiện một tình trạng, một vấn đề xã hội, cùng xuất hiện ở nhiều nơi.
VD: Thất nghiệp, ô nhiễm môi trường là hội chứng của việc tăng dân số quá mức.
b. Ngân hàng
+ Nghĩa gốc: tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và quản lí các nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng.
Advertisements (Quảng cáo)
VD: Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng quốc tế ACB …
+ Nghĩa chuyển: kho lưu trữ những thành phần, bộ phận của cơ thể để sử dụng khi cần như trong ngân hàng máu, ngân hàng gen,… hay tập hợp các dữ liệu liên quan tới một lĩnh vực, được tổ chức để tiện tra cứu, sử dụng như trong ngân hàng dữ liệu, ngân hàng đề thi… Trong những kết hợp này, nét nghĩa “tiền bạc” trong nghĩa gốc bị mất đi, chỉ còn nét nghĩa “tập hợp, lưu giữ, bảo quản”.
c. Sốt
+ Nghĩa gốc: tăng nhiệt độ cơ thể lên quá mức bình thường do bị bênh.
VD: Anh ấy đang bị sốt.
+ Nghĩa chuyển: ở trạng thái tăng đột ngột về nhu cầu, khiến hàng trở nên khan hiếm giá tăng nhanh.
VD: cơn sốt đất, cơn sốt vàng…
d. Vua
+ Nghĩa gốc: người đứng đầu nhà nước quân chủ.
VD: Vua Hùng Vương thứ mưới tám có một người con gái tên là Mị Nương.
+ Nghĩa chuyển: người được coi là nhất trong một lĩnh vực nhất định, thường là sản xuất, kinh doanh, thể thao, nghệ thuật.
VD: vua bóng đá, vua nhạc pop, môn thể thao vua …
Danh hiệu này thường chỉ dùng cho phái nam, đối với phái nữ người ta thường dùng từ nữ hoàng (VD: nữ hoàng nhạc nhẹ, nữ hoàng sắc đẹp…)
Câu 5: – Trong hai câu thơ: Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng – Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ, từ mặt trời trong câu thơ thứ hai được sử dụng theo phép ẩn dụ tu từ. Tác giả gọi Bác Hồ là mặt trời dựa trên mối quan hệ tương đồng giữa hai đối tượng được hình thành theo cảm nhận của nhà thơ.
– Đây không phải là hiện tượng phát triển nghĩa của từ, bởi vì sự chuyển nghĩa của từ mặt trời trong câu thơ chỉ có tính chất lâm thời, nó không làm cho từ có thêm nghĩa mới và không thể đưa vào để giải thích trong từ điển.