Trang Chủ Bài tập SGK lớp 12 Soạn văn 12

Soạn bài Quá trình văn học và phong cách văn học – Bài 15 trang 178 Văn lớp 12: Thế nào là phong cách văn học ?

Soạn bài Quá trình văn học và phong cách văn học – Bài 15 trang 178 SGK Văn lớp 12 tập 1. Trả lời các câu hỏi 1, 2, 3, 4 trang 183 SGK Văn lớp 12. Câu 3: Thế nào là phong cách văn học ? Phong cách văn học là sự độc đáo, riêng biệt của các nghệ sĩ biểu hiện trong tác phẩm…

Câu 1: – Quá trình văn học là diễn biến hình thành tồn tại, phát triển, thay đổi của văn học qua các thời kỳ lịch sử.

– Quá trình văn học luôn tuân theo những quy luật chung.

+ Thứ nhất: văn học gắn bó với đời sống, thời đại nào văn hoá ấy, những chuyển biến của lịch sử xã hội thường kéo theo những biến động trong lịch sử phát triển của văn học.

+ Thứ hai: Văn học phát triển trong sự kế thừa và cách tân: văn học dân gian là cội nguồn của văn học viết, người sau kế thừa giá trị văn học của người trước và tạo nên giá trị mới.

+ Thứ ba: Văn học một dân tộc tồn tại vận động trong sự bảo lưu và tiếp biến, là một dòng chảy của văn học thế giới.

Câu 2: * Các trào lưu văn học lớn trên thế giới:

a. Văn học thời phục hưng (ở Châu Âu vào thế kỉ XV- XVI)

– Đặc trưng: Đề cao con người, giải phóng cá tính chống lại tư tưởng khắc nghiệt thời trung cổ.

– Tác giả tiêu biểu: Sêch-xpia (Anh), Xec- van- tec (Tây Ban Nha)

b. Chủ nghĩa cổ điển (Pháp Vào thế kỉ XVII)

– Đặc trưng: Coi Văn hóa cổ đại là hình mẫu lý tưởng, luôn đề cao lý trí, sáng tác theo các quy phạm chặt chẽ.

– Tác giả tiêu biểu: Cooc- nây, Mô-li-e (Pháp)

c. Chủ nghĩa lãng mạn: (Ở các nước Tây Âu sau cách mạng tư sản Pháp 1789)

– Đặc trưng:  Đề cao những nguyên tắc chủ quan, lấy đề  tài trong thề giới tưởng tượng của nhà văn, hình tượng nghệ thuật thường có vẻ đẹp khác thường.

– Tác giả tiêu biểu: V.Huygô (Pháp), F. Si-le (Đức)

d. Chủ nghĩa hiện thực phê phán (Châu Âu thế kỉ XIX )

– Đặc trưng: Thiên về những nguyên tắc sáng tác khách quan, thường lấy đề tài từ đời sống hiện thực, xây dựng những tính cách điển hình, vừa có tính khái quát, vừa có tính cụ thể.

– Tác giả tiêu biểu: H. Ban-dăc (Pháp), L. Tôn-tôi (Nga)

e. Chủ nghĩa hiện thực Xã hội chủ nghĩa (thế kỉ XX sau Cách mạng tháng Mười Nga)

– Đặc trưng: Miêu tả cuộc sống trong quá trình phát triển cách mạng

Advertisements (Quảng cáo)

– Tác giả tiêu biểu: M.Gooc-ki (Nga), Giooc-giơ A-ma-đô (Braxin)

* Trào lưu văn học hiện đại trên thế giới:

– Chủ nghĩa siêu thực: (Pháp vào năm 1922)

+ Đặc trưng: Quan niệm thế giới trên hiện thực mới là mảnh đất sáng tạo của người nghệ sĩ

+ Tác giả tiêu biểu: A. Brơ- tôn (Pháp)

– Chủ nghĩa hiện thực huyền ảo: (Mỹ La tinh sau thế chiến thứ hai)

+ Đặc trưng : Coi thực tại bao gồm cả đời sống tâm linh, niềm tin tôn giáo, các huyền thoại, truyền thuyết

+ Tác giả tiêu biểu: G. Mac- ket.

– Chủ nghĩa hiện sinh: ( sau Chiến tranh thế giới thứ hai)

+ Đặc trưng: miêu tả cuộc sống con người như một sự tồn tại huyền bí, xa lạ và phi lí.

+ Tác giả tiêu biểu: An- be Ca- muy,..

* Trào lưu xuất hiện vào những năm 30 của TK XX.

+ Trào lưu lãng mạn: phong trào thơ mới với các tác giả Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy Cận, Chế Lan Viên, Hàn Mạc Tử, Nguyễn Bính, nhóm Tự lực văn đoàn,..

Advertisements (Quảng cáo)

+ Trào lưu hiện thực phê phán: ở tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự của Nguyễn Công Hoan, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nam Cao, Nguyên Hồng,…

+ Trào lưu hiện thực XHCN (sau Cách mạng tháng Tám 1945): tác phẩm của Hồ Chí Minh, Tố Hữu, Huy Cận, Xuân Diệu,….

Câu 3: Phong cách văn học:

– Phong cách văn học là sự độc đáo, riêng biệt của các nghệ sĩ biểu hiện trong tác phẩm.

– Phong cách văn học nảy sinh do chính nhu cầu, đòi hỏi sự xuất hiện cái mới và nhu cầu của quá trình sáng tạo văn học.

– Quá trình văn học được đánh dấu bằng những nhà văn kiệt xuất với phong cách độc đáo của họ.

– Phong cách in dậm dấu ấn dân tộc và thời đại.

Câu 4:

Những biểu hiện của phong cách văn học :

– Giọng điệu riêng biệt, cách nhìn, cách cảm thụ có tính khám phá.

– Sự sáng tạo các yếu tố thuộc nội dung tác phẩm.

– Hệ thống phương thức biểu hiện, các thủ pháp kỹ thuật mang dấu ấn riêng.

– Thống nhất từ cốt lõi, nhưng có sự triển khai đa dạng đổi mới.

– Có phẩm chất thẩm mỹ cao, giàu tính nghệ thuật.

LUYỆN TẬP:

Câu 1: * Văn học lãng mạn qua Chữ người tử tù – Nguyễn Tuân:

– Tình huống gặp gỡ đầy éo le, oái ăm giữa người tử tù Huấn Cao với viên quản ngục. Cảnh cho chữ là một cảnh chưa nay chưa từng có với nhiều ý nghĩa và nét đẹp.

 – Nguyễn Tuân xây dựng hình tượng Huấn Cao phù hợp với lí tưởng của ông về con người mang vẻ đẹp của tài hoa, thiên lương trong sáng, khí phách anh hùng, dũng cảm chống lại cường quyền bạo ngược. Nâng cao tầm vóc của con người.

* Văn học hiện thực phê phán: Hạnh phúc của một tang gia (trích Số đỏ – Vũ Trọng Phụng):

– Xoáy sâu vào hiện tại và ghi lại một cách chân thực những cái đồi bại, lố lăng, vô đạo đức của xã hội tư sản thành thị đương thời.

– Vũ Trọng Phụng sáng tạo một loạt điển hình để bóc trần bộ mặt giả dối của những kẻ thượng lưu, thành thị, để chôn vùi cả cái xã hội xấu xa, đen tối đó.

Câu 2: * Phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân:

– Khẳng định cái tôi độc đáo khác thường.

– Tiếp cận thế giới nghiêng về phương diện văn hoá, thẩm mĩ, tiếp cận con người nghiêng về phương diện tài hoa nghệ sĩ.

– Có cảm hứng đặc biệt với những gì phi thường.

– Miêu tả hiện thực bằng nhiều tri thức khoa học, văn hoá, nghệ thuật.

– Sử dụng thành công thể văn tuỳ bút tự do phóng túng với nhân vật chính là cái tôi độc đáo của mình…

* Phong cách nghệ thuật Xuân Diệu:

– Một tâm hồn đặc biệt nhạy cảm trước mọi biến động của thời gian.

– Một trái tim luôn hướng đến tình yêu tuổi trẻ, tình yêu nơi trần thế bằng niềm yêu đời, yêu cuộc sống cuồng nhiệt sôi nổi.

– Một nỗ lực cách tân thơ Việt bằng sự bền bỉ học hỏi và vận dụng cấu trúc câu thơ Tây phương, hoàn thiện thơ trữ tình điệu nói cùng nhiều sáng tạo những cách nói mới, phát huy triệt để năng lực cảm nhận của các giác quan…

Advertisements (Quảng cáo)