Trang Chủ Sách bài tập lớp 9 SBT Lịch sử 9

Bài 29. Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 – 1973) SBT Sử lớp 9: Hậu phương Miền Bắc đã chi viện những gì và bằng cách nào cho tiền tuyến miền Nam đánh Mĩ từ năm 1965 đến năm 1968? Ý nghĩa

Bài 29: Cả nước trực tiếp chiến đấu chống Mĩ, cứu nước (1965 – 1973) – SBT Sử lớp 9: Giải bài 1,2,3,4, 5,6, bài tập từ trang 105 – 108 SBT Lịch sử 9. Bài 2. Hãy điền chữ Đ(đúng) hoặc chữ S(sai) vào ô [ ] trước câu trả lời sau; Hậu phương Miền Bắc đã chi viện những gì và bằng cách nào cho tiền tuyến miền Nam đánh Mĩ từ năm 1965 đến năm 1968? Ý nghĩa…

Bài 1: Hãy khoanh tròn vào chữ in hoa trước ý trả lời đúng

Câu 1: Chiến lược :” chiến tranh cục bộ “ của Mĩ được tiến hành ở miền Nam nước ta trong những năm

A. 1963-1966

B. 1964-1967

C. 1965-1968

D. 1966-1969

Câu 2: Chiến lược :” chiến tranh cục bộ “ của Mĩ được tiến hành ở miền Nam nước ta bằng chiến lược

A. Quân Mĩ, quân một số nước đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn

B. Quân Mĩ và quân đội Sài Gòn

C. quân đội Sài Gòn và liên minh Mĩ- Anh- Pháp

D. quân Mĩ và quân các nước đồng minh của Mĩ

Câu 3: Chiến thắng mở đầu cho phong trào “ Tìm Mĩ mà đánh, lùng nguỵ mà diệt” trên khắp Miền Nam là

A. Ấp Bắc ( Mĩ Tho)

B. Núi Thành( Quảng Nam)

C. Vạn Tương ( Quảng Ngãi )

D. Bình Giã ( Bà Rịa)

Câu 4: Ta chủ động mở cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968 trên toàn Miền Nam là xuất pháp từ tình hình

A. So sánh lực lượng đã thay đổi có lợi cho ta và mâu thuẫn ở Mĩ trong năm bầu cuwr tổng thống

B. sự ủng hộ to lớn của các nước XHCN với cuộc đấu tranh chống Mĩ của nhân dân ta

Advertisements (Quảng cáo)

C. mâu thuẫ giữa Mĩ và chính quyền Sài Gòn đang gay gắt, quân đội Sài Gòn bị cô lập với quân Mĩ

D. sự thất bại nặng nề cua Mĩ và quân đội Sài Gòn trong hai mùa khô ( 1965-1966 và 1966-1967)

Câu 5: Thắng lợi chính trị mở đầu cho quân dân miền Nam trong chiến đấu chống chiến lược “ Việt Nam hoá chiến tranh “ là

A. Mặt trận giải phóng dân tộc miền Nam việt Nam được thành lập

B. Chính phủ cách mạng lam thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam được thành lập

C. Quan giải phóng Miền Nam Việt Nam ra đời

D. Trung ương Cục miền Nam được thành lập

Câu 6: Hướng tới tiến công chủ yếu của quân dân ta tong cuộc tiến công chiến lược năm 1972 là

A. Quảng Trị

B. Tây Nguyên

C. Huế- Đà Nẵng

D. Tây Nam Bộ

Advertisements (Quảng cáo)

Câu 7: Cuộc tập kích không quân bằng máy bay B52 và Hà Nội, Hải Phòng

A. bắt đầu từ chiều tối 17 đến hết ngày 28-12-1972

B. bắt đầu từ chiều tối 18 đến hết ngày 29-12-1972

C. bắt đầu từ chiều tối 19 đến hết ngày 29-12-1972

D. bắt đầu từ chiều tối 19 đến hết ngày 30-12-1972

Câu 8: Hiệp định Pa-ri về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở Việt Nam được kí chính thức ngày

A. 25-1-1969

B. 30-12-1973

C. 15-1-1973

D. 27-1-1973

1

2

3

4

5

6

7

8

C

A

C

A

B

A

C

A


Bài 2: Hãy điền chữ Đ(đúng) hoặc chữ S(sai) vào ô [ ] trước câu trả lời sau

1, [ ] Trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc lần thứ nhất, Mĩ chủ yếu cho máy bay ném bom, bắn phá các nơi như sông Gianh ( Quảng Bình), Vinh- Bến Thuỷ ( Nghệ An), Lạch Trường ( Thanh Hoá), Hòn Gai ( Quảng Ninh)
2, [ ] Chiến lược “ Việt Nam hoá chiến tranh” được tiến hành bằng lực lượng quân đội Mĩ là chủ yếu, có sự phối hợp của quân đồng minh Mĩ và quân đội Sai Gòn
3, [ ] Sự ra đời của Mặt Trận Dân Tộc giải phóng Miền Nam Việt Nam là thắng lợi chính trị mở đầu giai đoạn chống chiến lược “ Việt Nam hoá chiến tranh”
4, [ ] Hiệp định Pa-ri được kí kết là kết qur trực tiếp của cuộc tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân 1968
5, [ ] Theo hiệp định Pa-ri năm 1973, Hoa Kì và các nước cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.


Đúng 5 ; sai 1, 2, 3, 4


Bài 3: Miền Bắc đã đạt được những thành tích gì trong việc thực hiện nhiệm vụ vừa chiến đấu vừa sản xuất từ năm 1965 đến năm 1968 ?

Ngay từ ngày đầu Mĩ mở rộng chiến tranh, miền Bắc đã kịp thời chuyển mọi hoạt động sang thời chiến, thực hiện quân sự hóa toàn dân, đào đắp công sự chiến đấu, hầm hào phòng tránh : triệt để sơ tán, phân tán những nơi đông dân để tránh thiệt hại về người và của.
Trong điều kiện chiến tranh phá hoại, ta chủ trương đẩy mạnh kinh tế địa phương, chú trọng phát triển nông nghiệp. Xây dựng kinh tế thời chiến theo hướng đó sẽ hạn chế đươc sự tàn phá của chiến tranh, tăng khả năng đáp ứng yêu cầu của cuộc chiến đấu tại chỗ và đời sống của nhân dân từng địa phương.

Trên mặt trận sản xuất, miền Bắc cũng lập được những thành tích quan trọng.
Về nông nghiệp, diện tích canh tác được mở rộng, năng suất lao động không ngừng tăng lên, ngày càng có nhiều hợp tác xã, nhiều địa phương đạt “Ba mục tiêu (5 tấn thóc, 2 đầu lợn, 1 lao động trên 1 hécta diện tích gieo trồng trong 1 năm. Năm 1965, miền Bắc có 7 huyện, 640 hợp tác xã đạt mục tiêu 5 tấn thóc trên 1 hécta trong hai vụ, đến năm 1967 tăng lên 30 huyện và 2 485 hợp tác xã.
Về công nghiệp, năng lực sản xuất ở một số ngành được giữ vững. Các cơ sở công nghiệp lớn đã kịp thời sơ tán, phân tán, sớm đi vào sản xuất, đáp ứng nhu cầu thiết yếu nhất cho chiến đấu và đời sống. Công nghiệp địa phương và công nghiệp quốc phòng phát triển. Mỗi tỉnh trở thành một đơn vị kinh tế tương đối hoàn chỉnh.
Giao thông vận tải là một trong những trọng điểm bắn phá ác liệt của địch, nhưng ta vẫn bảo đảm giao thông thông suốt, đáp ứng được yêu cầu phục vụ chiến đấu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.


Bài 4: Hậu phương Miền Bắc đã chi viện những gì và bằng cách nào cho tiền tuyến miền Nam đánh Mĩ từ năm 1965 đến năm 1968? Ý nghĩa ?

 

– Tuyến đường vận chuyển chiến lược Bắc — Nam (đường Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển) được khai thông từ tháng 5-1959.
– Trong 4 năm (1965 – 1968), miền Bắc đã đưa vào miền Nam hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội và hàng chục vạn tấn vũ khí, đạn dược… phục vụ cho miền Nam đánh Mĩ.


Bài 5: Cuộc tiến công chiến lược năm 1972 ở Miền Nam đã diễn ra như thế nào ? Ý nghĩa lịch sử của cuộc tiến công đó ?

 

Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 và ý nghĩa lịch sử :
Từ ngày 30-3-1972, quân ta mở cuộc tiến công chiến lược đánh vào Quảng Trị, lấy Quảng Trị làm hướng tiến công chủ yếu.
– Đến cuối tháng 6-1972, quân ta đã chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ, loại khỏi vòng chiến đấu hơn 20 vạn tên địch.
– Cuộc Tiến công chiến lược năm 1972 đã buộc Mĩ phải “Mĩ hóa” trở lại, tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
Ý nghĩa :
– Cuộc tiến công chiến lược năm 1972 của quân và dân ta có ý nghĩa hết sức to lớn mở ra một bước ngoặt của cuộc kháng chiến chống mỹ cứu nước, giáng một đòn mạnh mẽ vào quân nguỵ ( Công cụ chủ yếu của Việt nam hoá chiến tranh) và quốc sạch Bình Định ( Xương sống của Việt nam hoá chiến tranh) Tạo ra thế và lực mới của cách mạng miền nam để tiến tới cuộc tổng tiến công và nổi dậy đại thắng mùa xuân năm 1975.


Bài 6: Trình bày nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của hiệp định Pa-ri năm 1973 về Việt Nam

 Nội dung: Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân đồng minh, hủy bỏ các căn cứ quân sự Mĩ, cam kết không tiếp tục dính líu quân sự hoặc can thiệp vào công việc nội bộ của miền Nam Việt Nam.
– Nhân dân miền Nam Việt Nam tự quyết định tương lai chính trị của họ thông qua tổng tuyển cử tự do, không có sự can thiệp của nước ngoài.
– Các bên thừa nhận thực tế miền Nam Việt Nam có hai chính quyền, hai quân đội, hai vùng kiểm soát và ba lực lượng chính trị.
– Các bên ngừng bắn tại chỗ, trao trả cho nhau tù binh và dân thường bị bắt.
– Hoa Kì cam kết góp phần vào việc hàn gắn vết thương chiến tranh ở Việt Nam và Đông Dương.
Ý nghĩa: Hiệp định Pa-ri về Việt Nam (được Hội nghị 12 nước họp ngay 2 – 3 – 1973 tại Pa-ri công nhận về mặt pháp lí quốc tế) là kết quả của cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất của quân dân ta ở hai miền đất nước. Với Hiệp định Pa-ri, Mĩ phải công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, phải rút hết quân về nước. Đó là thắng lợi lịch sử quan trọng, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hoàn toàn miền Nam.

Advertisements (Quảng cáo)