Trang Chủ Bài tập SGK lớp 9 Soạn văn lớp 9

Soạn bài Viết bài tập làm văn số 7: Nghị luận văn học – Bài 26 trang 99 Văn 9: Trình bày suy nghĩ về khổ thơ kết thúc bài Ánh trăng của Nguyễn Duy.

Soạn bài Viết bài tập làm văn số 7: Nghị luận văn học – Bài 26 trang 99  SGK Ngữ văn 9 tập 2. Chọn một trong các đề văn trang 99 để viết thành một đoạn văn hoàn chỉnh. Đề 6: Trình bày suy nghĩ về khổ thơ kết thúc bài Ánh trăng của Nguyễn Duy. Nguyễn Duy thuộc thế hệ các nhà thơ …

Đề 1 : Suy nghĩ của em về nhân vật chị Dậu qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” (tiểu thuyết “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố).

1. Mở bài : Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật.

2. Thân bài :           

   – Người đàn bà nông dân nghèo khó, hiền lương lại bị chèn ép bởi xã hội.

   – Người phụ nữ yêu chồng, thương con : chăm sóc chồng ốm yếu vừa được thả sau trận đánh, chịu nhẫn nhục cũng vì mong chồng không bị đánh.

   – Người phụ nữ giàu đức hy sinh : cáng đáng vai trò trụ cột gia đình, chạy vạy khắp nơi, bán chó… để có tiền nộp sưu.

   – Có tinh thần phản kháng mãnh liệt, căm thù bọn cường hào ác bá: chịu đựng không được nữa, chị vùng lên đánh cai lệ và người nhà lí trưởng “túm lấy cổ hắn, ấn dúi ra cửa…”

3. Kết bài : Khẳng định nhân vật chị Dậu là người phụ nữ nông dân với những đức tính hy sinh cao cả, yêu chồng thương con và có sức phản kháng mãnh liệt.

Đề 2 : Số phận và tính cách nhân vật lão Hạc trong truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao.

I. Mở bài:

– Cùng với Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng,… Nam Cao là một cái tên không thể thiếu khi nhắc tới những nhà văn hiện thực nhân đạo.

– Các sáng tác của ông vừa rất mực chân thực, vừa có một ý vị triết lí mang ý nghĩa nhân bản sâu sắc.

– Truyện ngắn “Lão Hạc” là một trong những tác phấm tiêu biểu như thế!

– Nhân vật Lão Hạc đã để lại ấn tượng sâu sắc trong lòng người đọc về một người nông dân hiền lành, chất phác, giàu lòng nhân ái, tự trọng đáng kính.

II. Thân bài:

1. Cuộc đời – cảnh ngộ của lão Hạc: Người nông dân nghèo khó, gặp nhiều bất hạnh:

– Vợ mất sớm, nhà nghèo, con trai phẫn chí bỏ đi đồn điền cao su.

– Sống cô đơn trong tuổi già, đối diện với nhiều rủi ro: ốm nặng, yếu, không có việc, hoa màu bị bão phá sạch.

– Có con chó vàng làm bầu bạn nhưng phải bán đi vì cảnh nghèo.

– Luôn canh cánh thương con, vì chưa lo được cho con trọn vẹn.

– Cùng đường, phải tìm đến cái chết thương tâm.

2. Phẩm chất, nhân cách của lão Hạc:

– Giàu lòng nhân ái, có tấm lòng vị tha, nhân hậu

– Là người cha vô cùng thương con, lo lắng cho con

– Giàu lòng tự trọng.

3. Cái chết của lão Hạc: Là một biến cố điển hình để nhân vật bộc lộ tính cách điển hình:

– Chết để tự giải thoát kiếp sống mòn.

– Chết vì quá thương con, muốn giữ trọn vốn liếng cho con,giữ tiếng cho con.

– Chết để tránh bị đẩy vào con đường tha hóa, biến chất.

– Đau đớn tự trừng phạt vì đã bán con Vàng ( đã đánh lừa nó)

– Cái chết như một sự hi sinh tàn khốc vì tương lai, nó chứng tỏ sự bế tắc của hiện tại.

– Minh chứng cho tấm lòng lương thiện.

– Minh chứng cho nỗi bất hạnh và phẩm giá của người nông dân Việt Nam trước cách mạng.

4. Suy nghĩ, đánh giá về nhân vật:

– Thương xót một con người bất hạnh.

– Trân trọng lòng tự trọng đáng quý.

– Yêu quý một con người giàu lòng nhân ái, yêu thương con.

III.Kết bài:

– Nhân vật lão Hạc là một thành công nghệ thuật của Nam Cao trong việc xây dựng hình tương người nông dân trước cách mạng tháng Tám:  nghèo khổ , giàu lòng thương con, chất phác, đôn hậu, giàu lòng tự trọng…

– Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật.

– Cảm xúc của cá nhân ( trân trọng, yêu quý nhân vật. Nhân vật đã để lại suy nghĩ gì cho bản thân?).

Đề 3 : Lấy nhan đề “Tình đời trong chiếc lá”, em hãy viết bài nêu suy nghĩ của mình về đoạn trích truyện ngắn “Chiếc lá cuối cùng” của O Hen-ri.

1. Mở bài : Hình ảnh chiếc lá trong “Chiếc lá cuối cùng” với số phận con người, với tình người.

2. Thân bài :

 – Số phận chiếc lá ban đầu được Giôn-xi định ra là số phận sớm lìa đời của mình – mong manh, yếu đuối.

Advertisements (Quảng cáo)

 – Nhưng rồi, chiếc lá ngoài cửa sổ vẫn bám trụ vững vàng sau đêm bão tố. Giôn-xi đã lấy được hy vọng, giành giật lại sự sống.

– Tình người : sự hy sinh của cụ Bơ-men, một người họa sĩ già, cụ đã dầm mưa để vẽ chiếc lá đó, và rồi cụ đã đánh đổi mạng sống cho Giôn-xi bằng mạng sống của mình.

3. Kết bài : Tình người luôn ở quanh ta, níu giữ trong niềm tin và hy vọng giữa những con người với nhau

Đề 4 : Vẻ đẹp mộng mơ và ý nghĩa sâu sắc của bài thơ “Mây và sóng” của Ta-go.

1. Mở bài : Giới thiệu về nội dung chính của bài thơ : tình mẹ con chiến thắng được sự cám dỗ trong dòng đời.

2. Thân bài :

– Vẻ đẹp mộng mơ : ở bầu trời cao, trên mây có người gọi em bé, dưới nước, trong sóng cũng có người gọi bé, hình ảnh những trò chơi đầy cám dỗ mà người trên mây và người trong sóng vạch ra “bình minh vàng, vầng trăng bạc, tầng mây” ; “ngao du nơi này nơi nọ, được làn sóng nâng đi”… → Sự giao cảm giữa thiên nhiên và em bé.

   – Ý nghĩa sâu sắc bài thơ:

+ Ca ngợi tình mẹ bao la vĩ đại, thiêng liêng và bất diệt ;

+ Tác giả dẫn người đọc đến thế giới thần tiên với những ước mơ bay bổng kì diệu về tuổi thơ.

3. Kết bài : Kết luận về vẻ đẹp mộng mơ và tình mẹ con thể hiện trong bài thơ.

Đề 5 : Bài thơ “Tức cảnh Pác Bó” của Hồ Chí Minh.

1. Mở bài : Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác đặc biệt và nội dung tư tưởng của bài thơ.

2. Thân bài :

   – Hoàn cảnh sống thiếu thốn của Bác : nơi ở tạm bợ, đơn sơ (hang, suối), nếp sống sinh hoạt nề nếp (sáng ra – tối vào), thức ăn đạm bạc thiếu thốn (cháo bẹ, rau măng).

   – Lí tưởng cách mạng, tinh thần lạc quan của Bác : Dù khó khăn thiếu thốn, làm việc nơi bàn đá chông chênh nhưng Bác vẫn lạc quan tin tưởng vào tương lai cách mạng, cho đó “thật là sang”.

3. Kết bài : Tức cảnh Pác Bó miêu tả cuộc sống sinh hoạt, làm việc đơn sơ của Bác nhưng Bác luôn lạc quan, vui vẻ với lí tưởng cách mạng, vui vì được sống gần gũi thiên nhiên

Đề 6 : Trình bày suy nghĩ về khổ thơ kết thúc bài “Ánh trăng” của Nguyễn Duy.

I. Mở bài:

– Nguyễn Duy thuộc thế hệ các nhà thơ – chiến sĩ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. Nguyễn Duy được nhiều người biết đến với những bài thơ nổi tiếng “Tre Việt Nam”, “Hơi ấm ổ rơm”, “Đò Lèn”…

– Bài thơ “Ánh trăng” rút trong tập thơ cùng tên, được viết vào năm 1978, sau ngày giải phóng miền Nam ba năm, là một trong những bài thơ được nhiều người ưa thích bởi tình cảm chân thành, sâu sắc, hình ảnh thơ đẹp, gợi nhiều liên tưởng.

– Khổ cuối bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy đã để lại trong lòng người đọc ấn tượng sâu sắc.

II. Thân bài:

1. Khái quát về nội dung, nghệ thuật của bài thơ:

– Diễn tả những suy ngẫm sâu sắc về thái độ của con người đối với quá khứ nghĩa tình.

– Mang nét đặc trưng riêng: có sức khái quát lớn, hàm súc,giàu chất triết lí:

2. Trình bày những suy nghĩ, đánh giá về nội dung, nghệ thuật của khổ thơ:

Nội dung thể hiện tập trung nhất, sâu sắc nhất ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng, chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm ( đó là chuyện đạo lí, lẽ sống ở đời: “Thủy chung ân nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”…)

a. Suy nghĩ về hình ảnh vầng trăng ( mang nhiều tầng ý nghĩa):

Advertisements (Quảng cáo)

– Là hình ảnh của thiên nhiên hồn nhiên, tươi mát, đẹp rạng ngời.

– Là người bạn tri kỉ thưở ấu thơ, hồi chiến tranh ở rừng.

– Là biểu tượng của quá khứ nghĩa tình tròn đầy, bất diệt.

– Là vẻ đẹp bình dị và vĩnh hằng của đời sống.

– Là biểu tượng của nhân dân, đất nước bình dị, hiền hậu.

( Một vẻ đẹp đáng yêu, đáng ngưỡng mộ, đáng kính, gợi nhiều xúc cảm, suy tư. “Vành vạnh” gợi hình, gợi cảm, gợi sự liên tưởng. Hình ảnh thơ tả thực mà hàm súc, giàu ý nghĩa biểu tượng khiến ta rưng rưng xúc động).

– “Ánh trăng im phăng phắc” gợi liên tưởng đến thái độ độ lượng, bao dung nhưng cũng rất nghiêm khắc… ( khiến nhân vật trữ tình và người đọc phải tự vấn mình, phải trăn trở, nghĩ suy…)

– “Kể chi người vô tình” ( trăng trở nên có tâm trạng, suy tư sâu sắc vì thế mà đẹp hơn – cái đẹp của chiều sâu tâm hồn, của lòng vị tha…)

– Phép nhân hóa trong khổ thơ tự nhiên, phù hợp với nội dung (tạo được cảm nhận của người đọc về sự gần gũi, gắn bó giữa trăng với người,giữa thiên nhiên với nhân loại…)

– “Cứ tròn” biểu hiện của sự hiện hữu, nghĩa tình, thủy chung muôn đời tròn đầy, bất diệt của vầng trăng (trong quá khứ, trong hiện tại, trong tương lai).

b. Suy nghĩ về cái “giật mình” của nhân vật trữ tình:

– Câu kết có giá trị nâng bổng bài thơ lên tâm cao mới (biết “giật mình” nhận ra cái sai, dám đối diện với nó, và trăn trở, ăn năn, hối hận… là có nhân cách tốt đáng được trân trọng).

– Cái “giật mình” đã khẳng định truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta (trọng ân nghĩa thủy chung, uống nước nhớ nguồn…).

– Cái “giật mình” thấm chất nhân văn sâu sắc.

c. Cảm nhận về ngôn ngữ, giọng điệu, cách gieo vần, ngắt nhịp của khổ thơ:

– Lời thơ giản dị, chân tình, giàu cảm xúc, giàu ý nghĩa, tự sự mà chan chứa chất thơ.

– Giọng thơ trầm lắng, thể thơ 5 chữ liền mạch, chậm rãi,nhịp 1/2/2; 2/3 như nhấn từng tiếng thủ thỉ, trầm ấm, rõ ràng, rành mạch.

3. Ý nghĩa của khổ thơ cuối và thông điệp của tác giả:

– Là tiếng lòng, sự tự vấn, tự ngẫm của riêng nhà thơ nhưng có ý nghĩa phổ biến rộng lớn, có sức khái quát lớn.

– Tượng trưng cho vẻ đẹp bền vững của tình bạn mang ý nghĩa triết lí về sự thủy chung.

III. Kết bài:

– “Ánh trăng” không chỉ là tiếng lòng của một người mà là tiếng lòng của muôn người.

– Khổ thơ cuối cùng khép lại nhưng dư âm vẫn ngân lên, tạo sức ám ảnh thật lớn với người đọc: sống ở đời phải biết trọng ân nghĩa, thủy chung.

– Cảm xúc, ấn tượng của người viết.

Đề 7 : Hình ảnh bếp lửa trong bài thơ “Bếp lửa” của Bằng Việt.

I. Mở bài:

– Bằng Việt thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong thời kì chống Mĩ cứu nước. Thơ Bằng Việt trong trẻo, chân thật, có sức khái quát.Thơ ông thường khai thác những kỉ niệm về ước mơ của tuổi trẻ nên gần gũi với bạn đọc trẻ.

– Bài thơ “Bếp lửa” được Bằng Việt sáng tác năm 1963, khi ấy nhà thơ 22 tuổi, là sinh viên đang du học ở Liên Xô và mới bắt đầu đến với thơ.

– Hình ảnh “bếp lửa” đã để lại xúc cảm sâu lắng trong lòng người đọc.

II.Thân bài:

1. Đánh giá, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của bài thơ:

a. Nội dung:

– Gợi lại những kỉ niệm xúc động về người bà và tình bà cháu.

– Thể hiện những suy ngẫm sâu lắng, lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của người cháu đối với bà.

– Thể hiện tình yêu đối với gia đình, quê hương, đất nước.

b. Nghệ thuật:

– Kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm với miêu tả, tự sự, và bình luận.

– “Bếp lửa” gắn liền với hình ảnh người bà làm điểm tựa khơi gợi mọi kỉ niệm, cảm xúc về bà và tình bà cháu.

c. Nhận xét:

– Dung dị, rất thật, gợi lại những kỉ niệm về người bà và tình bà cháu.

– Tình cảm riêng tư nhưng mang ý nghĩa của cả một thế hệ người Việt Nam sinh ra trong chiến tranh.

2. Trình bày những suy nghĩ, đánh giá, cảm xúc về hình ảnh nghệ thuật “bếp lửa”:

a. “Bếp lửa” gợi kỉ niệm về bà, gợi xúc cảm của người cháu:

– Gợi hình ảnh gần gũi, quen thuộc trong mỗi gia đình từ bao đời.

– Gợi liên tưởng đến bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của bà – người nhóm lửa…

– Gợi liên tưởng đến cuộc đời lam lũ, gian khó, sự chịu đựng gian khổ, hi sinh của người bà…

b. “Bếp lửa” gợi kỉ niệm thời thơ ấu bên bà:

– Gợi tuổi thơ nhiều gian khổ, thiếu thốn, nhọc nhằn, vắng cha mẹ.

– Gợi nhớ về tuổi thơ đằng đẵng được bà chăm chút, yêu thương.

– Mối lo giặc tàn phá xóm làng.

c. “Bếp lửa” gợi suy ngẫm về người bà, về cuộc đời bà:

– Cuộc đời lo toan, tần tảo sớm hôm.

– Là hậu phương vững chắc để các con yên tâm đi kháng chiến (“Vẫn vững lòng….vẫn được bình yên”)

d. “Bếp lửa” đã nhen lên ngọn lửa của sức sống, của niềm tin, của ước mơ và tình yêu thương:

– Nhen lên sức sống mãnh liệt.

– Nhen lên niềm tin (“Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dằng”…)

– Nhen lên niềm yêu thương (“Nhóm niềm yêu thương khoai sắn ngọt bùi”).

– Nhen lên những ước mơ, bồi đắp tâm hồn (“Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ”). Hình ảnh bếp lửa vì vậy mà trở thành thiêng liêng gợi nhắc cháu nhớ về nơi quê cha đất tổ – nơi cội nguồn sinh dưỡng.

– Bà nhóm lửa, giữ lửa – ngọn lửa của sự sống, niềm tin cho các thế hệ tiếp nối.

3. Ý nghĩa của hình ảnh “bếp lửa” và bức thông điệp của nhà thơ:

a. Ý nghĩa của hình ảnh “bếp lửa”:

– Là một sáng tạo nghệ thuật độc đáo, có giá trị thẩm mĩ cao( vừa cụ thể, vừa chân thực, vừa mang ý nghĩa biểu tượng, góp phần thể hiệnchiều sâu triết lí của bài thơ).

– “Bếp lửa” và hình ảnh người bà đã trở thành biểu tượng cho hình ảnh của quê hương, đất nước.

– “Bếp lửa” đã trở thành kỉ niệm ấm lòng, là nguồn động viên nâng bước người cháu trên chặng đường phía trước.

b. Bức thông điệp của nhà thơ:

– Con người dù ở đâu, trong hoàn cảnh nào cũng luôn nhớ về cội nguồn sinh dưỡng, nhớ về quê hương, đất nước với niềm tự hào.

– Quê hương có những người thân yêu đã hi sinh cả cuộc đờivì mình.

– Thế hệ cha ông đã quên mình làm nên những kì tích vĩ đại.

III.Kết bài:

– Khẳng định giá trị của bài thơ và hình ảnh “bếp lửa”:

+ Bài thơ hay, có giá trị, chứa đựng một triết lí thầm kín:những gì là thân thiết của tuổi thơ mỗi người đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người suốt hành trình của cuộc đời.

+ Tình cảm yêu quý, biết ơn của người cháu đối với bà trong bài thơ chính là biểu hiện cụ thể của tình yêu thương, sự gắn bó với gia đình,quê hương và đó cũng là sự khởi đầu của tình yêu con người, tình yêu quê hương,đất nước.

– Cảm xúc của cá nhân: Bài thơ có ý nghĩa như thế nào đối với bản thân? Cảm nhận sâu sắc nhất qua bài thơ?

Advertisements (Quảng cáo)