Trang Chủ Sách bài tập lớp 7 SBT Sinh học 7

Bài 5, 6, 7, 8 trang 20 SBT Sinh 7: Hãy nêu các đặc điểm của sứa, hải quỳ và san hô

Chương 2: Ngành ruột khoang SBT Sinh lớp 7. Giải bài 5, 6, 7, 8 trang 20 Sách bài tập Sinh học 7. Câu 4: Hãy nêu lối sống và đặc điểm cấu tạo trong của thuỷ tức…

Bài 5. Hãy nêu lối sống và đặc điểm cấu tạo trong của thuỷ tức.

– Thuỷ tức là động vật ăn thịt : Thức ăn của chúng là các giáp xác nhỏ, giun và cung quăng… Con mồi sau khi bị gai độc làm tê liệt, được tua miệng cuốn vào lỗ miệng. Sau khi mồi tiêu hoá, cặn bã được thải ra cũng qua lỗ miệng.

– Thuỷ tức chưa có : cơ quan hô hấp, bài tiết, tuần hoàn.

– Thuỷ tức có thần kinh phân tán dạng mạng lưới : các tế bào thần kinh hình sao nối với nhau tạo thành mạng lưới, nên còn có tên là thần kinh mạng lưới.

– Thuỷ tức thường sinh sản vô tính quanh năm theo cách mọc chồi.

Mùa đông, thức ăn khó khăn, chúng mới sinh sản hữu tính. Khi ấy chúng hình thành tuyến trứng và tuyến tinh. Trứng do tuyến trứng phát triển thành, được thụ tinh, phàn cắt, rồi phát triển trở thành con thuỷ tức mới.

Bài 6. Hãy nêu các đặc điểm của sứa, hải quỳ và san hô.

Advertisements (Quảng cáo)

Sứa, hải quỳ và san hô là những đại diện ngành Ruột khoang ở biển, làm nên sự đa dạng của ngành Ruột khoang.

– Sứa : cơ thể hình dù, tầng keo dày, có khả năng di chuyển bằng cách co bóp của dù. Sứa trưởng thành sinh sản hữu tính.

– Hải quỳ : thuộc lớp San hô, giống san hô ở chỗ : cơ thể hình trụ, có kiểu sống bám, nhiều tua miệng, nhưng khác san hô ở chỗ : Sống đơn độc và không có bộ khung xương đá vôi.

Advertisements (Quảng cáo)

– San hô : Cơ thể hình trụ, sống bám. Khi sinh sản vô tính, chồi mọc ra, nhưng không tách ra mà dính với cơ thể mẹ để tạo nên tập đoàn. San hô có bộ khung xương đá vôi và có khả năng sinh sản hữu tính.

Bài 7. Sự khác nhau về lối sống và cấu tạo thích nghi tương ứng ở các đại diện của ngành Ruột khoang.

Ngành Ruột khoang có 3 lớp là Thuỷ tức, Sứa và San hô, chủ yếu sống ở biển, có các điểm khác nhau như sau :

STT

Đại diện

Đặc điểrn so sánh

Thuỷ tức

Sứa

San hô

1

Môi trường sống

Nước ngọt

Biển

Biển

2

Lối sống

Bám, bò chậm

Bơi

Bám cố định

3

Hình dạng

Hình túi

Hình chuông

Hình túi

4

Khoang tiêu hoá

Hình túi đơn giản

Phức tạp

Phức tạp

5

Thành cơ thể

Mỏng

Dày

Dày

6

Bộ khung xương đá vôi

Không có

Không có

Phát triển

7

Tế bào tự vệ (gai độc)

Bài 8. Trình bày vai trò thục tiễn cùa Ruột khoang.

Các đại diện của Ruột khoang là thuỷ tức, sứa và san hô, chủ yếu sống ở biển, có các vai trò thực tiễn sau :

– Ruột khoang là một mắt xích trong chuỗi thức ăn của đại dượng. Hơn thế nữa, tập đoàn san hô còn tạo ra nơi cư trú cho nhiều động, thực vật, tạo nên một trong các cảnh quan độc đáo của biển cả. Chúng có ý nghĩa rất lớn về mặt sinh thái.

– Một số loài ruột khoang có giá trị thực phẩm và dược phẩm (sứa, sứa lược…).

– Một số loài san hô được khai thác làm nguyên liệu đá vôi, nguyên liệu mĩ phẩm (san hô đỏ), vật trang trí (xương đá vôi của san hô nói chung)…

– Một số hoá thạch của chúng, nhất là san hô, là vật chỉ thị cho các địa tằng địa chất.

Advertisements (Quảng cáo)