Trang Chủ Sách bài tập lớp 7 SBT Lịch sử 7

Bài 29 Ôn tập chương 5 và chương 6 SBT Sử lớp 7: Cống hiến to lớn của phong trào Tây Sơn đối với lịch sử dân tộc là gì?

Bài 29: Ôn tập chương 5 và chương 6 – SBT Sử Lớp 7. Giải bài 1,2,3,4,5, trang 99,100,101, 102 SBT Lịch sử 7. Cống hiến to lớn của phong trào Tây Sơn đối với lịch sử dân tộc là gì?  Nêu những nét chính về chiến tranh Nam – Bắc triều và chiến tranh Trịnh – Nguyễn…

Bài 1. Hãy khoanh tròn chữ in hoa trước ý trả lời đúng.

1.  Nguyên nhân dẫn đến tình trạng chiến tranh Nam – Bắc triều và chiến tranh Trịnh – Nguyễn là

A. triều đình nhà Lê suy-yếu, các thế lực phong kiến xung đột, tranh chấp quyết liệt.

B. đất nước bị nạn ngoại xâm.

C. mâu thuẫn sắc tộc diễn ra gay gắt.

D. nhân dân chán ghét chế độ cai trị của nhà Lê đã nổi dậy khởi nghĩa khắp nơi.

2 Hậu quả của chiến tranh Nam – Bắc triều và chiến tranh Trịnh – Nguyễn là

A. nhiều vùng lãnh thổ của đất nước bị nước ngoài xâm chiếm.

B. đất nước bị lệ thuộc vào các triều đại phong kiến Trung Quốc

C. đất nước bị chia cắt, đời sống nhân dân khổ cực.

D. đất nước trở thành thuộc địa của tư bản phương Tây.

3. Cống hiến to lớn của phong trào Tây Sơn đối với lịch sử dân tộc là

A. lật đổ chính quyền phong kiến Nguyễn, Trịnh, khôi phục nhà Lê.

B. xoá bỏ ranh giới chia cắt đất nước, đặt nền tảng cho việc thống nhất quốc gia.

C. giành lại được các vùng đất của nước ta bị nhà Thanh chiếm đóng trước đó.

D. mở rộng lãnh thổ đất nước vào phía nam.

4. Công lao to lớn của vua Quang Trung đối với công cuộc xây dựng đất nước là

A. xây dựng chính quyền phong kiến mới tiến bộ và những cơ sở, điều kiện để phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục, quốc phòng.

B. xây dựng được mối quan hệ hoà hảo với các nước, bảo vệ vững chắc nền độc lập dân tộc.

C. tiến hành cải cách, mở cửa, tạo điều kiện cho nền kinh tế tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh.

D. xâỵ dựng đất nước theo mô hình các nước tư bản phương Tây.

Advertisements (Quảng cáo)

5. Đặc điểm nổi bật về tình hình xã hội thời Nguyễn trong nửa đầu thế kỉ XIX là

A. đời sống nhân dân ấm no, hạnh phúc.

B. triều đình rất chăm lo đến đời sống nhân dân.

C. nhân dân loạn lạc, tình trạng cát cứ diễn ra ở khắp nơi.

D. khởi nghĩa nông dân nổ ra ở khắp nơi.

6. Nét nổi bật của văn hoá dân tộc cuối thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX là

A. văn học viết bằng chữ Nôm phát, triển đến đỉnh cao.

B. văn học viết bằng chữ Hán phát triển rực rỡ.

C. xuất hiện nhiều loại hình nghệ thuật mới như sân khấu, tuồng, chèo.

D. sự du nhập và phát triển mạnh mẽ của văn hoá phương Tây.

7. Văn học Việt Nam thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX phản ánh

A. niềm tự hào sâu sắc về truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc.

Advertisements (Quảng cáo)

B. cuộc đấu tranh quyết liệt giữa nông dân với các thế lực phong kiến thống trị và bênh vực quyền lợi của người phụ nữ.

C. phong phú và sâu sắc cuộc sống xã hội đương thời, những thay đổi trong tâm tư, tình cảm và nguyện vọng của con người Việt Nam.

D. những thay đổi sâu sắc trong đời sống tinh thần của người dân Việt Nam trước những tác động của nền văn hoá phương Tày được du nhập vào.

1

2

3

4

5

6

7

A

C

B

A

D

C

A

Bài 2. Hãy điền chữ Đ (đúng) hoặc chữ s (sai) vào ô trống trước các câu sau.

1. Nhà Nguyễn được thành lập đã chấm dứt cuộc chiến tranh Nam – Bắc triều và sự chia cắt Đàng Trong – Đàng Ngoài.

2.   Tinh trạng chia cắt Đàng Trong – Đàng Ngoài là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nước ta trong các thế kỉ XVI – XVIII

3.  Cùng với sự phát triển của nghề thủ công và việc buôn bán ở nước ta trong các thế kỉ XVI – XVIII, các thương nhân châu Á, châu Âu đến buôn bán ở nước ta ngày càng nhiều

4.  Chữ Quốc ngữ ra đời là kết quả của sự giao thương buôn bán rất phát triển giữa thương nhân châu Âu với nước ta trong các thế kỉ XVI – XVIII.

5.   Phong trào Tây Sơn thắng lợi nhờ có ý chí đấu tranh chống áp bức bóc lột, tinh thần yêu nước cao cả của nhân dân ta và sự lãnh đạo tài tình, sáng suốt của Quang Trung cùng bộ chỉ huy nghĩa quân.

6.   Nhà Nguyễn được thành lập là kết quả sự phát triển tất yếu cua lích sử đảo tộc cuối thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX vì đại diện cho phươne thức sân xuất mới – phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.

7.  Truyện Kiều là tác phẩm văn học viết tiêu biểu bằng chữ Nôm cuối thê ki XVIII-đầu thế kỉ XIX.

8.   Văn học Việt Nam thế kỉ XVIII – nửa đầu thế kỉ XIX phản ánh phong phú và sâu sắc cuộc sống xã hội đương thời cùng những thay đổi trong tâm tư. tình cảm và nguyện vọng của con người Việt Nam.

Đúng 3, 5, 7, 8

Sai: 1,2, 4, 6.

Bài 3. Hoàn thành bảng hệ thống kiến thức về những nét chính của tình hình kinh tế, văn hoá, khoa học – kĩ thuật nước ta trong các thế kỉ XVI – XVIII và nửa đầu thế kỉ XIX

Lĩnh vực

Thế kỉ XVI – XVIII

Nửa đầu thế kỉ XIX

Kinh tế

Văn hoá

Khoa học – kĩ thuật

Trả lời 

Lĩnh vực

Thê kỉ XVI – XVIII

Nửa đầu thế kỉ XIX

Kinh tế

–    Đàng Ngoài : trì trệ

–    Đàng Trong : phát triển hơn

–    Các nghề thủ công và làng nghề thủ công truyền thống tiếp tục phát triển và ngày càng mở rộng

–    Trao đổi, buôn bán mở rộng, kể cả với nước ngoài, chợ búa mọc lên khắp nơi

–      Nhiều đô thị mới xuất hiện : Hội An, Phố Hiến, Thanh Hà, Gia Định, Kinh Kì

–    Nông nghiệp sa sút, chế độ quân điền không còn tác dụng…

–       Thủ công nghiệp có xu hướng phát triển mạnh mẽ

–       Nội thương : không có chính sách khuyến khích phát triển

–       Ngoại thương : hạn chế việc buôn bán với nước ngoài

Văn hoá

–    Phật giáo, Đạo giáo hồi phục…

–    Chữ Quốc ngữ ra đời

–      Văn học dân gian ngày càng phát triển.

– Văn học chữ Nôm chiếm ưu thế, hơn hẳn văn học chữ Hán…

Khoa học – nghệ thuật

– Nghệ thuật dân gian phát triển phong phú..

– Có những bước tiến quan trọng.

Bài 4. Sự suy yếu của nhà nước phong kiến tập quyền ở nước ta biểu hiện như thế nào trong thế kỉ XVI – XVIII

Sự suy yếu của nhà nước phong kiến tập quyền ở nước ta biểu hiện :

– Đầu thế kỉ XVI, vua chỉ lo ăn chơi sa đoạ, không chăm lo việc nước, bỏ bê việc triều chính…

– Quan lại tham nhũng, đàn áp, bóc lột nhân dân.

– Các thế lực phong kiến hình thành và tranh chấp quyền hành, dẫn đến tình trạng cát cứ, chia cắt đất nước, gây chiến tranh để thôn tính lẫn nhau…

Bài 5. Nêu những nét chính về chiến tranh Nam – Bắc triều và chiến tranh Trịnh – Nguyễn.

– Chiến tranh Nam – Bắc triều

– Chiến tranh Trịnh – Nguyễn

Những nét chính về chiến tranh Nam – Bắc triều và chiến tranh Trịnh – Nguyễn :

– Năm 1527, nhà Lê suy sụp, Mạc Đăng Dung cướp ngôi, lập ra nhà Mạc.

–  Các đại thần cũ nhà Lê đã lập một người thuộc dòng dõi nhà Lê lên làm vua, thành lập Nam triều để chống lại Bắc triều của nhà Mạc. Hai tập đoàn phong kiến này đánh nhau hơn 50 năm, đến năm 1592 mới chấm dứt.

–   Họ Nguyễn và họ Trịnh đều có công giúp nhà Lê khôi phục quyền lực nhưng họ lại mâu thuẫn, đối địch với nhau và đều tìm cách xây dựng, thế lực riêng. Đến đầu thế kỉ XVI thì cuộc chiến tranh bùng nổ. Sau nhiều lần đánh nhau, cuối cùng hai bên lấy sông Gianh (Quảng Bình) làm ranh giới, chia cắt đất nước..

Advertisements (Quảng cáo)