I. Đọc – hiểu văn bản:
Câu 1: – Hình ảnh “chú tôi” ở bài 1 : nghiện rượu, nghiện chè, nghiện ngủ, lười biếng.
– Ý nghĩa hai dòng đầu : Thể hiện một hình ảnh đối lập với nhân vật “chú tôi” được giới thiệu sau đó : một cô gái đẹp (cô yếm đào), hay lam hay làm.
– Bài châm biếm hạng người ham chơi lười làm.
Câu 2: – Bài 2 nhại lời của thầy tướng số nói với cô gái đi xem bói.
– Lời của thầy bói hoàn toàn là những điều hiển nhiên mà ai cũng biết.
– Đối tượng phê phán : những kẻ hành nghề mê tín dị đoan lừa lọc người khác để kiếm tiền, cũng phê phán những người ít hiểu biết, nhẹ dạ cả tin, tin vào những điều phản khoa học.
*Những bài ca dao khác có nội dung tương tự:
-Tử vi xem bói cho người
Advertisements (Quảng cáo)
Số thầy thì để cho ruồi nó bâu.
-Thầy cũng ngồi cạnh giường thờ
Mồm thì lẩm bẩm tay sờ đĩa xôi.
Câu 3: – Ý nghĩa tượng trưng của các con vật :
Advertisements (Quảng cáo)
+ con cò : người có thân phận nhỏ bé – nông dân.
+ Cà cuống : những kẻ có vai vế, địa vị – lí trưởng, xã trưởng.
+ Chim ri : kẻ có kiếm chác chia phần – cai lệ, lính.
+ chào mào : người phục vụ tang lễ (kèn, trống).
+ chim chích : mõ làng rao tin.
– Việc chọn các con vật để miêu tả, “đóng vai” khiến cho cảnh tượng trở nên sinh động, lí thú, mọi hành động, đối tượng chỉ thấp thoáng chứ không cụ thể. Việc châm biếm trở nên kín đáo.
– Bài phê phán hủ tục ma chay chọn ngày, ăn uống, chia phần ồn ào ở xã hội cũ.
Câu 4: – Chân dung “cậu cai” : tưởng là quyền lực (“nón dấu lông gà”), tưởng là giàu có (“ngón tay đeo nhẫn”), nhưng thực chất ba năm mới được sai làm việc một lần, mà quần áo còn phải đi mượn đi thuê. Vậy có lẽ chiếc nhẫn kia cũng chỉ là đồ mượn.
– Nghệ thuật châm biếm : xưng hô “cậu cai” (nịnh bợ, châm biếm), sự phóng đại và đối lập tạo nên hình ảnh châm biếm sâu sắc.
II. LUYỆN TẬP:
Câu 1: Chọn đáp án c
Câu 2: Điểm giống với truyện cười dân gian : châm biếm, phê phán những thói hư tật xâu đáng cười đáng chê trong xã hội.