I. So sánh là gì?
Câu 1. Tìm tập hợp từ chứa hình ảnh so sánh trong câu:
a. Các tập hợp từ: búp trên cành.
b. hai dãy trường thành vô tận.
Câu 2. Các sự vật, sự việc được so sánh với nhau:
Trẻ em so sánh với búp trên cành
Rừng đước dựng lên cao ngất so sánh với hai dãy trường thành vô tận.
*Có thể so sánh như vậy là vì: chúng có nét tương đồng (giống nhau về hình thức, tính chất, vị trí, chức năng..) giữa sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác.
*Mục đích so sánh là để:
– Tạo ra hình ảnh mới mẻ cho sự vật, sự việc quen thuộc.
– Gợi cảm giác cụ thể, thích thú, hấp dẫn khi nghe, nói, đọc, viết.
– Khả năng diễn đạt phong phú, sinh động của tiếng Việt.
Câu 3. Sự so sánh trong những câu trên khác với sự so sánh trong câu sau ở chỗ:
So sánh này chỉ ra sự tương phản giữa hình thức và tính chất của con mèo.
– Hình thức: cả mèo và hổ đều có lông vằn.
– Tính chất: mèo hiền, hổ dữ.
II. Cấu tạo của phép so sánh:
Câu 1. Điền những tập hợp từ chứa hình ảnh ở phần I:
Vế A (Sự vật được so sánh) |
Phương diện so sánh |
Từ so sánh |
Vế B (Sự vật dùng để so sánh) |
Trẻ em |
|
như |
búp bê trên cành |
Rừng đước |
dựng lên cao ngất |
như |
hai dãy trường thành vô tận. |
Câu 2. Nêu thêm các từ so sánh: là, như là, tựa như, chẳng bằng…
Advertisements (Quảng cáo)
Câu 3. Cấu tạo của phép so sánh trong những câu dưới đây có đặc biệt là:
*Vế B được đảo lên trước vế A:
– Chí lớn ông cha như Trường Sơn
– Lòng mẹ bao la sóng trào như Cửu Long.
– Con người không chịu khuất như tre mọc thẳng.
*Thay từ so sánh bằng dấu “:” và dấu phẩy để nhấn mạnh vế B.
III. LUYỆN TẬP:
Câu 1. Tìm thêm ví dụ:
a. So sánh đồng loại:
– So sánh người với người:
Người là Cha, là Bác, là Anh,
Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ.
Advertisements (Quảng cáo)
– So sánh vật với vật:
Tiếng suối trong như tiếng hát xa
b. So sánh khác loại:
– So sánh vật với người:
Thân em như ớt trên cây
Càng tươi ngoài vỏ, càng cay trong lòng.
– So sánh cá cụ thể với cái trừu tượng:
Chí ta như núi Thiên Thai ấy
Đỏ rực chiều hôm, dậy cánh đồng
Lòng ta như nước Hương Giang ấy
Xanh biếc lòng sông, những bóng thông.
Câu 2. Tạo thành phép so sánh:
– khỏe như voi
– đen như cột nhà cháy
– trắng như tuyết
– cao như cái sào.
Câu 3. Tìm thêm những câu văn có sử dụng phép so sánh trong các bài “Bài học đường đời đầu tiên” và “Sông nước Cà Mau”.
*Bài học đường đời đầu tiên:
– Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy làm việc.
– Cái chàng Dế Choắt, người gầy gò và dài lêu nghêu như một gã nghiện thuốc phiện.
– Chị mới tròn mắt, giương cánh lên như sắp đánh nhau.
– Mỏ Cốc như cái dùi chọc xuyên cả đất.
…
*Sông nước Cà Mau:
– Sông ngòi, kênh rạch càng bủa giăng chi chít như mạng nhện.
– Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác.
– Cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng.
– Rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận.
Câu 4. Chính tả: Sông nước Cà Mau.