Bài 1: Giữa tinh bột, saccarozơ, glucozơ có điểm chung là:
A. Chúng thuộc loại cacbonhidrat
B. Đều tác dụng với \(Cu{\left( {OH} \right)_2}\) cho dung dịch màu xanh lam
C. Đều bị thủy phân bởi dung dịch axit
D. Đều không có phản ứng tráng bạc
Đáp án A
Bài 2: Nêu những đặc điểm cấu trúc của amilozơ, amilopectin và sự liên quan giữa cấu trúc với tính chất hóa học của tinh bột.
Giải
Amilozơ chiếm từ 20-30% khối lượng tinh bột. Trong phân tử các gốc \(\alpha \)- glucozơ nối tiếp nhau bởi liên kết \(\alpha \)-1,4-glucozit, tạo thành chuỗi dài không phân nhánh. Phân tử khối vào khoảng 150.000 đến 600.000( ứng với n= 1000 đến 4000). Phân tử amilozơ không duỗi thẳng mà soắn lại thành hình lò xo. Mỗi vòng soắn gồm 8 mắt xích \(\alpha \)- glucozơ.
Amilopectin chiếm khoảng 70-80% khối lượng tinh bột. Amilopectin có cấu tạo phân nhánh, cứ 20-30 mắt xích \(\alpha \)- glucozơ nối với nhau bởi liên kết \(\alpha \) -1,4-glucozit tạo thành 1 chuỗi. Do đó thêm liên kết từ \({C_1}\) của chuỗi này với \({C_6}\) của chuỗi kia qua nguyên tử O (gọi là liên kết kết \(\alpha \) -1,6-glucozit) nên chuỗi bị phân nhánh. Phân tử khối vào khoảng từ 300.000-3000.000 (ứng với n= 2.000 đến 200.000).
Advertisements (Quảng cáo)
Bài 3: Viết phương trình hóa học ( có ghi rõ điều kiện) theo sơ đồ tạo thành và chuyển hóa tinh bột sau đây:
\(C{O_2}\buildrel {(1)} \over
\longrightarrow {\left( {{C_6}{H_{10}}{O_5}} \right)_n}\buildrel {(2)} \over
\longrightarrow {C_{12}}{H_{22}}{O_{11}}\buildrel {(3)} \over
\longrightarrow \)
\({C_6}{H_{12}}{O_6}\buildrel {(4)} \over
\longrightarrow {C_2}{H_5}OH\)
Giai đoạn nào có thể thực hiện được nhờ xúc tác axit?
\(\eqalign{
& (1)6nC{O_2} + 5n{H_2}O\mathrel{\mathop{\kern0pt\longrightarrow}
\limits_{clorophin}^{as}} {\left( {{C_6}{H_{10}}{O_5}} \right)_n} + 6n{O_2} \uparrow \cr
& \cr
& \cr
& (2)\,\,2{\left( {{C_6}{H_{10}}{O_5}} \right)_n} + n{H_2}O\buildrel {{H^ + }} \over
\longrightarrow n{C_{12}}{H_{22}}{O_{11}} \cr
& \cr
& (3){C_{12}}{H_{22}}{O_{11}}\,\,\, + {H_2}O\buildrel {{H^ + }} \over
\longrightarrow {C_6}{H_{12}}{O_6} + \,{C_6}{H_{12}}{O_6} \cr
& \cr
& (4){C_6}{H_{12}}{O_6}\buildrel {enzim,30 – 35^\circ C} \over
\longrightarrow 2{C_2}{H_5}OH + 2C{O_2} \cr} \)
Advertisements (Quảng cáo)
Bài 4: Giải thích hiện tượng sau :
a, Khi ăn cơm, nếu nhai kỹ sẽ thấy vị ngọt.
b, Miếng cơm cháy vàng ở đáy nồi hơi ngọt hơn cơm ở phía trên.
c, Nhỏ vài giọt dung dịch \({I_2}\) vào mặt mới cắt của quả chuối xanh thấy có màu xanh lục.
Giải
a, Khi ăn cơm, nếu nhai kĩ trong nước bọt có amilaza thủy phân một phần tinh bột thành mantozơ và glucozơ nên có vị ngọt.
\(2{\left( {{C_6}{H_{10}}{O_5}} \right)_n} + n{H_2}O\buildrel {enzim} \over
\longrightarrow n{C_{12}}{H_{22}}{O_{11}}\)
b, Cơm cháy là hiện tượng dextrin hóa bằng nhiệt sinh ra mantozơ, glucozơ nên có vị ngọt.
c, Nhỏ vài giọt dung dịch \({I_2}\) vào mặt mới cắt của quả chuối xanh thấy có màu xanh lục do chuối chứa tinh bột.
Bài 5: Từ \(10\) kg gạo nếp chứa \(80\%\) tinh bột, khi lên men sẽ thu được bao nhiêu lít ancol etylic nguyên chất ? Biết rằng hiệu suất của quá trình lên men là \(80\%\) và ancol etylic có khối lượng riêng \(D=0,789\) g/ml
\(\eqalign{
& {\left( {{C_6}{H_{10}}{O_5}} \right)_n} + n{H_2}O\buildrel {enzim} \over
\longrightarrow n{C_{6}}{H_{12}}{O_{6}} \cr
& \cr
& \cr
& n{C_{6}}{H_{12}}{O_{6}}\buildrel {men\,ruo{\rm{u}}} \over
\longrightarrow 2n{C_2}{H_5}OH + 2nC{O_2} \uparrow \cr} \)
Sơ đồ hợp thức
\(\eqalign{
& \;\;\;\;\;\;\;\,{\left( {{C_6}{H_{10}}{O_5}} \right)_n}\buildrel {xt} \over
\longrightarrow 2n{C_2}{H_5}OH \cr
& \cr
& \cr
&\;\;\;\;\;\;\;\; \,\,\,\,\,\,\,162n\,\left( g \right)\;\buildrel {} \over
\longrightarrow 2n.46(g) \cr
& \cr
& \cr
& 10.{{80} \over {100}} = 8\,(kg)\buildrel {H = 80\% } \over
\longrightarrow {m_{{C_2}{H_5}OH}} = 8.{{2n.46} \over {162n}}.{{80} \over {100}}\cr} \)
\(= 3,635(kg)\)
Thể tích ancol nguyên chất: \(V = {{{m_{mgch}}} \over D} = {{3,635} \over {0,789}} = 4,607\)(lít)