Trang Chủ Bài tập SGK lớp 12 Bài tập Hóa 12 Nâng cao

Bài 1, 2, 3, 4, 5, 6 trang 49, 50 Sách Hóa lớp 12 Nâng cao: Chọn một phương án đúng để điền từ hoặc cụm từ vào chỗ trống trong các câu sau đây

 Bài 8 xenlulozơGiải bài 1, 2, 3, 4, 5, 6 trang 49, 50 SGK Hóa học 12 Nâng cao. Xenlulozơ không phản ứng với tác nhân nào dưới đây; Chọn một phương án đúng để điền từ hoặc cụm từ vào chỗ trống trong các câu sau đây

Bài 1: Xenlulozơ không phản ứng với tác nhân nào dưới đây?

A. \(HN{O_3}\)đ \(/{H_2}S{O_4}\)đ/\(t^\circ \)

B. \({H_2}/Ni\)

C. \(\left[ {Cu{{\left( {N{H_3}} \right)}_4}} \right]{\left( {OH} \right)_2}\)

D. \(\left( {C{S_2} + NaOH} \right)\)

Đáp án B

Bài 2: Chọn một phương án đúng để điền từ hoặc cụm từ vào chỗ trống trong các câu sau đây:

Tương tự tinh bột, xenlulozơ không có phản ứng…(1)…, có phản ứng…(2)…, trong dung dịch axit thành…(3)…,

1, A. tráng bạc                        B. thủy phân

   C. khử                                 D. oxi hóa

2, A. thủy phân                       B. tráng bạc

   C. oxi hóa                            D. este hóa

3, A. glucozơ                           B. fructozơ

   C. saccarozơ                        D. mantozơ

Advertisements (Quảng cáo)

Giải:  (1) – A  , (2) – A, (3) – A

Bài 3: a, Hãy so sánh cấu trúc phân tử của xenlulozơ với amilozơ và amilopectin.

b, Vì sao sợi bông vừa bền chắc vừa mềm mại hơn so với sợi bún khô, mỳ khô, miến khô.

a, Xenlulozơ tạo thành từ các gốc \(\beta \)- glucozơ, tinh bột tạo thành từ các gốc \(\alpha \)- glucozơ

–  Phân tử khối xenlulozơ lớn hơn phân tử khối của tinh bột (số mắt xích nhiều hơn).

–  Trong xenlulozơ chỉ có liên kết \(\beta \)- 1,4- glucozit, trong tinh bột có liên kết \(\alpha \)-1,4- glucozit và \(\alpha \)-1,6- glucozit.

–  Các gốc glucozơ trong xenlulozơ tạo thành mạch không phân nhánh, không soắn còn trong tinh bột các gốc glucozơ  tạo thành mạch xoắn và phân nhánh.

Advertisements (Quảng cáo)

b, Sợi bông bền chắc vì tạo thành từ xenlulozơ là chất rắn hình sợi không tan trong nước ngay cả nước sôi, còn mì khô, bún khô, miến khô thành phần chính là tinh bột sẽ trương nở và chuyển thành dung dịch keo nhớt trong nước nóng.

Bài 4: a, Vì sao dùng xenlulozơ để chế biến thành sợi thiên nhiên và sợi nhân tạo mà không dùng tinh bột ?

b, Vì sao khi để rớt \({H_2}S{O_4}\) đậm đặc vào quần áo bằng sợi bông, chỗ vải đó bị đen lại và thủng ngay, còn khi bị rớt \(HCl\) vào thì bị mủn dần rồi mới bục ra.

a, Xenlulozơ có thể chế biến thành sợi thiên nhiên nhân tạo vì xenlulozơ hòa tan trong nước Svayde hoặc este của nó như xenlulotriaxetat

\(\left[ {{C_6}{H_7}{O_2}{{\left( {OCOC{H_3}} \right)}_3}} \right]\)đều có thể kéo thành sợi được. Trái lại tinh bột không có tính chất đó.

b,Khi rớt \({H_2}S{O_4}\) đậm đặc vào quần áo bằng sợi bông ( thành phần chính là xenlulozơ) bị hóa thành than (C) nên quần áo bị đen và thủng.

\({C_6}{H_{12}}{O_6}\buildrel {{H_2}S{O_4},d} \over
\longrightarrow 6C + 6{H_2}O\)

Khi bị rớt \(HCl\) vào thì bị mủn dần rồi mới bục ra do xenlulozơ bị phân hủy trong môi trường axit.

Bài 5: Viết các phương trình hóa học điều chế xenlulozơ điaxetat và xenlulozơ triaxetat từ xenlulozơ và anhidrit axetic \({\left( {C{H_3}CO} \right)_2}O\)  có mặt \({H_2}S{O_4}\) biết rằng phản ứng còn sinh ra axit axetic.

\(\eqalign{
& {\left[ {{C_6}{H_7}{O_2}{{\left( {OH} \right)}_3}} \right]_n} + 2n{\left( {C{H_3}CO} \right)_2}O\buildrel {t^\circ ,{H_2}S{O_4},d} \over
\longrightarrow \cr
& \cr
& \,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, \cr
&  {\left[ {{C_6}{H_7}{O_2}(OH){{\left( {OCO – C{H_3}} \right)}_3}} \right]_n} + 2nC{H_3}COOH \cr
& \,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, \cr} \)

xenlulozơ điaxetat

\(\eqalign{
& {\left[ {{C_6}{H_7}{O_2}{{\left( {OH} \right)}_3}} \right]_n} + 3n{\left( {C{H_3}CO} \right)_2}O\buildrel {t^\circ ,{H_2}S{O_4},d} \over
\longrightarrow \cr
& \cr
& \,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, \cr
&  {\left[ {{C_6}{H_7}{O_2}{{\left( {OCO – C{H_3}} \right)}_2}} \right]_n} + 3nC{H_3}COOH \cr
& \,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\, \cr} \)

xenlulozơ triaxetat

Bài 6: Phân tử khối của xenlulozơ vào khoảng 1.000.000 – 2.400.000. Hãy tính gần đúng khoảng biến đổi số mắt xích \({C_6}{H_{10}}{O_5}\) và chiều dài mạch xenlulozơ ( theo đơn vị mét).

Biết rằng chiều dài của mỗi mắt xích \({C_6}{H_{10}}{O_5}\) khoảng \(5\mathop A\limits^o \)( 1m = \({10^{10}}\mathop A\limits^o \) )

 \({m_{{C_6}{H_{10}}{O_5}}} = 162\,dvC\)

Số mắt xích của xenlulozơ: \({{1000000} \over {162}} \le n \le {{2400000} \over {162}} \Rightarrow 6173 \le n \le 14815\)

\( \Rightarrow 6173,5 = 30865\mathop A\limits^o  \le \) chiều dài mạch xenlulozơ \( \le 14815,5 = 74075\mathop A\limits^o \)

\( \Rightarrow 3,{08.10^{ – 6}}(m) \le \)chiều dài của mạch xenlulozơ \( \le 7,{4.10^{ – 6}}(m).(1\mathop A\limits^o  = {10^{ – 10}}m)\)

Advertisements (Quảng cáo)