Trang Chủ Bài tập SGK lớp 10 Bài tập Tiếng Anh 10 - Thí điểm

Unit 3. Music: Giải bài Skills trang 29 SGK Tiếng Anh lớp 10 Thí điểm

Giải bài Skills – trang 29 Unit 3. Music SGK Tiếng Anh 10 Thí điểm. 1. Look at the logos. Are you familiar with them? Tell a partner what you know…

Reading (Đọc)

Idol: Một bản nổi toàn cầu

1. Look at the logos. Are you familiar with them? Tell a partner what you know.

(Nhìn vào các logo. Bạn có quen chúng không? Kể với bạn bè về những gì bạn biết về chúng.)

a. Pop Idol, created by the British entertainment executive Simon Fuller, is a music competition which began on British ITV on October 6, 2001 to select the best new young pop singer in the UK based on viewer voting and participation.

b. Who Wants to be a Millionaire or informally called Millionaire is an American television quiz show based upon the British programme of the same title, which offers a maximum prize of $ 1,000,000 forcorrectly answering a series of consecutive multiple choice questions.

c. Vietnam Idol is part of the Idol franchise of the original reality programme Pop Idol by Simon Fuller. The first season of Vietnam Idol aired on May 23, 2007 on HTV9, and the fourth season aired on August 17, 2012.

Tạm dịch:

a. Pop Idol, người điều hành giải trí Anh quốc, sáng tạo ra bởi Simon Fuller, là một cuộc thi âm nhạc bắt đầu trên ITV của Anh vào ngày 6 tháng 10 năm 2001 để chọn ca sĩ nhạc pop trẻ mới tốt nhất tại Anh dựa trên việc bỏ phiếu và sự tham gia của người xem.

b. Ai Muốn được một Triệu phú hoặc Triệu phú không chính thức là một chương trình giải trí về truyền hình Mỹ dựa trên chương trình Anh của cùng một tựa đề, đưa ra giải thưởng tối đa 1.000.000 đô la cho việc trả lời một loạt các câu hỏi trắc nghiệm liên tiếp.

c. Việt Nam Idol là một phần của chương trình nhượng quyền thần tượng của chương trình Pop Idol đầu tiên của Simon Fuller. Mùa giải đầu tiên của Vietnam Idol phát sóng vào ngày 23 tháng 5 năm 2007 trên HTV9 và mùa thứ tư phát sóng vào ngày 17 tháng 8 năm 2012.

2. Read the text and discuss the significance of these years: 2001, 2002, 2007, and 2012.

(Đọc bài viết và thảo luận những về ý nghĩa của những năm sau: 2001, 2002, 2007 và 2012.)

2001: the year that Pop Idol was first launched in the UK

2002: the beginning of American Idol

2007: the first season of Vietnam Idol

2012: the fourth season of Vietnam Idol

Dịch: 

Thần tượng là một trong những hình thức giải trí thành công nhất từ trước đến nay được thực hiện. Chương trình thần tượng đầu tiên, Thần Tượng Nhạc Pop, bắt đầu vào năm 2001, và nhanh chóng trở thành một hiện tượng toàn cầu với các phiên bản của nhiều nước và dân tộc. Hàng triệu người xem toàn thế giới đã xem chương trình Thần tượng kể từ khi nó được lần đầu công chiếu ở Anh. Buổi biểu diễn đã nằm trong danh sách top 10 chương trình được đánh giá yêu thích của hầu hết các nước. Năm này qua năm khác, Thần tượng vẫn là một cơn sốt toàn cầu.

Một vài sự thật.

Chương trình Thần tượng Mỹ bắt đầu vào năm 2002 và nhanh chóng trở chương trình giải trí ở Mỹ với lượng người xem lên đến hàng trăm triệu người.

Chương trình Thần tượng Việt Nam là một phần của chương trình Thần tượng được cấp bản quyền tạo ra bởi Simon Fuller. Mùa đầu tiên của Thần tượng Việt Nam lên sóng vào ngày 23 tháng 5 năm 2007, và mùa thứ 4 được lên sóng ngày 17 tháng 8 năm 2012. Chương trình Thần tượng Việt Nam bao gồm: vòng thử giọng, bán kết và chung kết. Những thí sinh lọt vào vòng chung kết trình diễn trực tiếp trên sân khấu cho người xem trên TV. Những thí sinh nhận được ít lượt bình chọn nhất sẽ bị loại khỏi cuộc thi.

2001: Năm thần tượng Pop ra mắt đầu tiên ở Anh

2002: Mùa đầu tiên của Thần tượng Mỹ

2007: Mùa đầu tiên của Việt Nam Idol

2012: Mùa thứ 4 của Việt Nam Idol

3. Circle the appropriate meaning for each word from the text.

(Khoanh tròn vào nghĩa thích hợp của mỗi từ trong đoạn văn.)

1. b

2. a

3. a

4. a

5. b

Tạm dịch:

1. lên sóng, phát sóng

2. hiện tượng

3. khán giả, thính giả

4. mùa – phần được chiếu

5. quá trình

4. Ask and answer the following questions.

(Trả lời câu hỏi)

4. Thần tượng Việt Nam có phải chương trình nguyên bản hay chương trình được cấp bản quyền?

5. Bạn nghĩ gì về chương trình Thần tượng Việt Nam?

1. The Idol format.

2. It came from the UK.

3. 12 years.

4. It’s a franchised programme.

5. Answers vary.

Tạm dịch:

1. Hình thức giải trí nào trở thành cơn sốt toàn cầu?

Hình thức Idol.

2. Hình thức Thần tượng đến từ đâu?

Nó đến từ Anh.

3. Hình thức thần tượng có từ khi nào đến nay?

12 năm.

4. Vietnam Idol có phải là một chương trình gốc hay một chương trình được nhượng quyền thương mại?

Đó là một chương trình được nhượng quyền thương mại.

5. Bạn nghĩ gì về chương trình Việt Nam Idol?

Advertisements (Quảng cáo)

Speaking (Nói)

Talking about TV shows (Nói về chương trình TV)

1. Read the following TV blurbs. Complete the table with the notes from each show. Then compare and contrast the shows with a partner.

(Đọc lời những giới thiệu chương trình TV sau. Hoàn thành bảng với những ghi chú từ mỗi chương trình. Rồi so sánh và đối chiếu những chương trình với một người bạn.)

 Tạm dịch:

Việt Nam Idol

Ai là Triệu Phú

– Tìm một ngôi sao nhạc Pop

– Người chiến thắng sẽ được chọn bởi những người nổi tiếng và người xem ở nhà

– Người chiến thắng sẽ nhận được hợp đồng thu âm với VNR.

– Để tìm người chiến thắng, người sẽ nhận được 1 khoản tiền lớn

– Người chiến thắng sẽ trả lời một loạt các câu hỏi kiến thức tổng quát.

– Số tiền thưởng tăng cùng với số câu hỏi

2. a. Imagine you are a TV producer. You are creating a new show. Make a list of details about your show.

(Tưởng tượng bạn là một nhà sản xuất chương trình TV. Bạn đang lên kịch bản cho một chương trình mới. Hãy liệt kê danh sách những chi tiết về chương trình của bạn.)

Show name: Vietnam Joke

Show type: Reality TV Show

Time: Saturday evenings from 7.30 – 8.30

Benefits: A 15-day tour to the USA

Tạm dịch:

Tên của chương trình: Vietnam Joke

Hiển thị loại: Chương trình truyền hình thực tế

Thời gian: tối thứ 7 từ 7.30 – 8.30

Lợi ích: Một tour du lịch 15 ngày đến Hoa Kỳ

b. Share your ideas with a partner. Work together to combine your ideas into one show and present your show to the class.

(Chia sẻ ý tưởng của bạn với bạn bè. Cùng làm việc để kết hợp các ý tưởng vào thành 1 chương trình và trình bày về chương trình đó trước cả lớp.)

 Tạm dịch:

Mẹo học tập: Thuyết trình

Ngôn ngữ cơ thể: Nụ cười, liên lạc bằng mắt

Bài phát biểu: Nói rõ ràng và không quá nhanh

Thực hành: Thực hành với bạn bè hoặc trước gương trước

Lưu ý: Sẽ ổn nếu lưu giữ các ghi chú trên thẻ nhớ nhỏ

Listening (Nghe)

Inspirational music (Cảm hứng âm nhạc)

1. Do you know these artists? What are their names?

(Bạn có biết những nghệ sĩ này không? Tên của họ là gì?)

1. Trinh Cong Son

2. Luu Huu Phuoc

3. Michael Jackson

4. Elton John

2. Listen to the following song excerpt. Tell your partner what you thought about, and how you felt while you were listening to it.

(Lắng nghe những đoạn trích bài hát sau. Kể với bạn bè mình về những gì bạn nghĩ, và bạn cảm nhận khi bạn nghe chúng.)

Click tại đây để nghe:

Audio Script:

Advertisements (Quảng cáo)

The first two-minute part of the National Anthem of Viet Nam

Dịch Script:

Phần hai phút đầu tiên của Quốc ca Việt Nam.

3. Now, listen to the conversation between Anna and Nam. What are the speakers talking about? Circle the best answer.

(Bây giờ, hãy lắng nghe đoạn đối thoại giữa Anna và Nam. Họ nói về điều gì? Khoanh tròn vào câu trả lời đúng nhất.)

Click tại đây để nghe:

 

C

Audio Script:

Anna: What are you listening to, Nam?

Sam: ‘1 Have a Dream’ by ABBA.

Anna: Can you sing the song?

Sam: Sure. Most Vietnamese teenagers can sing it.

Anna: Really? How nice! What is your favourite kind of music, Nam?

Sam: Inspirational.

Anna: Could you give me the names of some inspirational songs you like?

Nam: ‘Tien Quan Ca’ by Van Cao, ‘Noi Vong Tay Lon” by Trinh Cong Son, ‘Circle of Life’by Elton John and Tim Rice, and ‘We Are the World’ by Michael Jackson and Lionel Richie.

Anna: Why do you like these songs?

Nam: Because they inspire me, and I can learn lessons about things such as patriotism, charity, hope, and love.

Anna: Incredible! It seems you know a lot of English songs.

Dịch Script:

Anna: Cậu đang nghe gì vậy, Nam?

Sam: ‘Tôi có một giấc mơ’ bởi ABBA.

Anna: Cậu có thể hát bài hát không?

Sam: Chắc chắn rồi. Hầu hết thanh thiếu niên Việt Nam đều có thể hát nó.

Anna: Thật chứ? Tuyệt vời! Loại nhạc yêu thích của bạn là gì, Nam?

Sam: Truyền cảm hứng.

Anna: Bạn có thể cho tôi tên của một số bài hát cảm hứng mà bạn thích?

Nam: “Tiến Quân Ca” của Văn Cao, “Nối Vòng Tay Lớn” của Trịnh Công Sơn, “Circle of Life” của Elton John và Tim Rice, và “Chúng ta là Thế giới” của Michael Jackson và Lionel Richie.

Anna: Tại sao bạn thích những bài hát này?

Nam: Bởi vì nó truyền cảm hứng cho tôi, và tôi có thể học những bài học về những thứ như lòng yêu nước, bác ái, hy vọng và tình yêu.

Anna: Thật đáng kinh ngạc! Có vẻ như bạn đã biết rất nhiều bài hát tiếng Anh.

4. Listen to the recording again. Give short answers to the following questions.

(Lắng nghe lại đoạn băng. Viết câu trả lời ngắn cho các câu hỏi sau.)

Click tại đây để nghe:

1.’I Have a Dream’by ABBA.

2. Inspirational songs.

3. His favourite songs inspire him, and he can learn lessons from them.

4. Rap or Hip-hop.

 Tạm dịch:

1. Bài hát Nam đang nghe là gì?

“Tôi có một Giấc mơ” bởi ABBA.

2. Thể loại nhạc yêu thích của Nam là gì?

Nhạc truyền cảm hứng.

3. Những bài hát yêu thích của Nam ảnh hưởng đến anh ấy như thế nào?

Những bài hát yêu thích của anh ấy truyền cảm hứng cho anh ấy, và anh ấy có thể học nhiều bài học từ chúng.

4. Thể loại nhạc yêu thích của Anna là gì?

Rap hoặc Hip-hop.

5. Work with a partner. Tell him / her about your favourite music. Give reasons.

(Làm việc chung với một người bạn. Nói cho người ấy biết về loại nhạc yêu thích của mình. Đưa ra lí do giải thích.)

Writing (Viết)

Writing a biography (Viết tiểu sử)

1. Do you know this man? Read the following paragraphs. Match each of them with the corresponding heading.

(Bạn có biết người này không? Đọc những đoạn văn sau. Nối chúng với tiêu đề phù hợp.)

1. b

2. c

3. d

4. a

Tạm dịch:

1. Văn Cao đã viết nhiều bài hát. Một số nổi tiếng nhất của ông là: Gò Đống Đa (1942); Tiến Quân Ca (1944); Bài Ca Chiến Sĩ Hải Quân (1945); Không Quân Việt Nam (1945); Ngày mưa (1948).

2. Bài ca của Văn Cao, bài Tiến Quân Ca viết năm 1944 đã trở thành quốc ca của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

3. Văn Cao được nhớ là một trong những nhà soạn nhạc quan trọng nhất của âm nhạc Việt Nam hiện đại và là một trong những nhạc sĩ nổi tiếng nhất trên thế giới. Ông qua đời vào ngày 10 tháng 7 năm 1995 tại Hà Nội. Sau khi mất, ông đã nhận được giải thưởng Hồ Chí Minh.

4. Tên của Văn Cao là Nguyễn Văn Cao. Ông là nhà soạn nhạc, sinh ngày 15 tháng 11 năm 1923 tại Hải Phòng, nhưng quê hương ông là Nam Định.

2. Work with a partner to ask and answer the following questions in your own words.

(Làm việc với một người bạn để hỏi và trả lời những câu hỏi sau bằng từ ngữ của mình.)

1. He was born in 1923.

2. He was born in Hai Phong.

3. It was “Tien Quan Ca”.

4. He died in 1995 in Ha Noi.

5. Answers vary

Tạm dịch:

1. Văn Cao sinh khi nào?

Ông sinh năm 1923.

2. Ông ấy sinh ở đâu?

Ông sinh ở Hải Phòng.

3. Đâu là sự nghiệp quan trọng nhất của ông?

Đó là “Tiến Quân Ca”

4. Ông ấy mất khi nào? Ở đâu?

Ông mất vào năm 1995 ở Hà Nội.

5. Bạn nghĩ gì về Văn Cao?

3. Write a biography, using one of the Fact Files on this page.

(Viết một bài tiểu sử, sử dụng một trong 2 bài Tài liệu Thực tế ở trang này.)

Tạm dịch:

Tiểu sử
Lưu Hữu Phước (1921 – 1989)

• Những năm đầu: sinh ngày 12 tháng 9 năm 1921 tại Hậu Giang (Cần Thơ), một nhân vật nổi tiếng về văn hoá, nhà soạn nhạc của nhiều bài hát chiến tranh yêu nước sôi động, các bài hát của trẻ em, đôi khi là các vở opera

• Các công trình tiêu biểu: Bạch Đằng Giang; Tiếng Gọi Thanh Niên; Giải Phóng Miền Nam

• Thành tựu quan trọng: là thành viên của Quốc hội, Chủ tịch Uỷ ban Văn hoá – Giáo dục của Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam; đã nhận được giải thưởng Hồ Chí Minh sau khi ông qua đời.

• Kết luận: một trong những nhân vật văn hoá nổi bật nhất trong các phong trào giải phóng dân tộc, qua đời ngày 16 tháng 6 năm 1989 tại thành phố Hồ Chí Minh

Tiểu sử

Frédéric François Chopin (1810 – 1849)

• Những năm đầu: sinh năm 1810 ở Warsaw, một thần đồng nổi tiếng, lớn lên, hoàn thành giáo dục âm nhạc và sáng tác nhiều tác phẩm tại Warsaw trước khi rời Ba Lan vào năm 1830 ở tuổi 20; định cư tại Paris sau cuộc nổi dậy tháng 11 năm 1830, sức khỏe xấu từ thời thơ ấu.

• Các tác phẩm điển hình: 59 mazurkas, 27 bài, 27 préludes, 21 nocturnes, 20 waltz, 18 polonaises, 4 ballades, 3 sonatas piano.

• Những thành tựu quan trọng: phát minh ra bale và thực hiện những đổi mới lớn cho sonata piano, waltz, và prélude.

• Kết luận: một trong những nhà soạn nhạc piano vĩ đại vĩ đại nhất, các tác phẩm piano của ông thường đề cao về mặt kỹ thuật, qua đời ở Paris vào năm 1849 ở tuổi 39.

Advertisements (Quảng cáo)