Trang Chủ Sách bài tập lớp 12 SBT Lịch sử 12

Bài 17. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 SBT Sử lớp 12: Dân ta đã thực hiện biện pháp có tính chất hàng đầu và lâu dài là gì ?

Bài 17: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa từ sau ngày 2-9-1945 đến trước ngày 19-12-1946 – SBT Sử lớp 12: Giải bài 1,2,3,4, 5,6, bài tập từ trang 75 – 80 Sách Bài Tập Sử lớp 12. Hãy điền chữ Đ vào ô □ trước câu đúng hoặc chữ S vào ô □ trước câu sai;Dân ta đã thực hiện biện pháp có tính chất hàng đầu và lâu dài là gì ?

Bài 1: Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.

1. Cuộc Tổng tuyển cử đầu tiên bầu Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà diễn ra ngày

A. 6- 1 – 1945.               C.  6- 1 – 1947.

B. 6- 1 – 1946.               D. 6- 1 – 1948.

2. Dân ta đã thực hiện biện pháp có tính chất hàng đầu và lâu dài là

A. quyên góp, điều hoà thóc gạo giữa các địa phương trong cả nướC.

B. nghiêm trị những người đầu cơ, tích trữ gạo.

C. phát động phong trào “Nhường cơm sẻ áo”, “Hũ gạo cứu đói”…

D. kêu gọi “Tăng gia sản xuất! Tăng gia sản xuất ngay ! Tăng gia sản xuất nữa !”.

3. Thời điểm quân Trung Hoa Dân quốc với danh nghĩa Đổng minh vào giải giáp quân Nhật ở miền Bắc nước ta là

A. ngay sau khi cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 thắng lọi.

B. một tuần sau khi cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 thắng lợi.

C. mười ngày sau khi cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 thắng lợi.

D. hai tuần sau khi cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 thắng lợi.

4. Nhân dân Nam Bộ bắt đầu cuộc chiến đấu chống thực dân Pháp quay trở lại xâm lược ngày

A. 23-8- 1945.                     C. 23- 10- 1945.

B. 23-9- 1945.                     D. 23-9- 1946.

5. Bản Tạm ước ngày 14 – 9 – 1946 do Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà kí với đại diện Chính phủ Pháp có ỷ nghĩa

A. chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp.

B. tạo điều kiện cho ta kéo dài thời gian hoà hoãn để xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến chống Pháp không thể tránh khỏi.

C. giúp ta tránh được cuộc chiến đấu bất lợi vì phải chống lại nhiều kẻ thù cùng một lúC.

D. giúp ta đẩy được 20 vạn quân Trung Hoa Dàn quốc cùng bọn tay sai ra khỏi nước ta.

1

2

3

4

5

B

D

B

B

B

Bài 2: Hãy điền chữ Đ vào ô □ trước câu đúng hoặc chữ S vào ô □ trước câu sai.

 1. Ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, quân Trung Hoa Dân quốc dưới danh nghĩa Đồng minh giải giáp quân Nhật đã kéo vào miền Bắc nước ta.

2. Bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được Quốc hội thông qua ngày 9-11 -1946.

 3. Ngay sau Cách mạng tháng Tám thành công, lực lượng vũ trang được tiếp tục xây dựng và củng cố : Trên cơ sở Việt Nam Giải phóng quân (thành lập tháng 5 – 1945) được chấn chỉnh và đổi thành Vệ quốc đoàn (9 – 1945) và ngày 22 – 5 – 1946 được đổi thành Quân đội Quốc gia Việt Nam.

4.Để giải quyết nạn đói, Đảng và Chính phủ kêu gọi nhân dân cả nước tự nguyện đóng góp tiến của và phát động phong trào “Tuần lễ vàng”.

 5.Ngày 8 – 9 – 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ – cơ quan ơhuyèn trách về chống “giặc dốt” – và kêu gọi nhân dân cả nước tham gia phong trào xoá nạn mù chữ.

 6.Thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai vào ngày 23-9-1945.

 7. Hiệp ước Hoa – Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn một trong hai con đường : hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp, hoặc hoà hoãn nhân nhượng chúng để tránh tình trạng phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc.

 8. Hiệp định Sơ bộ (6 – 3 – 1946) và Tạm ước (14 – 9 – 1946) đã tạo điều kiện cho ta kéo dài thời gian hoà hoãn để xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp lâu dài.

Advertisements (Quảng cáo)

S

Ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, quân Trung Hoa Dân quốc dưới danh nghĩa Đồng minh giải giáp quân Nhật đã kéo vào miền Bắc nước ta.

Đ

Bản Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà được Quốc hội thông qua ngày 9-11 -1946

Đ

Ngay sau Cách mạng tháng Tám thành công, lực lượng vũ trang được tiếp tục xây dựng và củng cố : Trên cơ sở Việt Nam Giải phóng quân (thành lập tháng 5 – 1945) được chấn chỉnh và đổi thành Vệ quốc đoàn (9 – 1945) và ngày 22 – 5 – 1946 được đổi thành Quân đội Quốc gia Việt Nam.

S

Để giải quyết nạn đói, Đảng và Chính phủ kêu gọi nhân dân cả nước tự nguyện đóng góp tiến của và phát động phong trào “Tuần lễ vàng”

Đ

Ngày 8 – 9 – 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ – cơ quan chuyên trách về chống “giặc dốt” – và kêu gọi nhân dân cả nước tham gia phong trào xoá nạn mù chữ.

Đ

Thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai vào ngày 23-9-1945.

Đ

Hiệp ước Hoa – Pháp đã đặt nhân dân ta trước sự lựa chọn một trong hai con đường : hoặc cầm súng chiến đấu chống thực dân Pháp, hoặc hoà hoãn nhân nhượng chúng để tránh tình trạng phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng một lúc.

Đ

Hiệp định Sơ bộ (6 – 3 – 1946) và Tạm ước (14 – 9 – 1946) đã tạo điều kiện cho ta kéo dài thời gian hoà hoãn để xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp lâu dài.

Bài 3: Hãy ghép thời gian với sự kiện lịch sử trong các bảng dưới đây cho phù hợp.

Bảng 1 .Xây dựng và củng cố chính quyển cách mạng sau khi Cách mạng tháng Tám thành công

Thời gian

Sự kiện lịch sử

1.Ngày 8-9- 1945,

2.Ngày 6-1 – 1946,

3.Ngày 14-9-1946,

4.Ngày23-11 -1946

a) Tổng tuyển cử bầu Quốc hội.

b) Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Binh dân học vụ.

c) Quốc hội quyết định cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước, thay thế cho tiền Đông Dương của Pháp trước đây

 1-b

2-a

3- (trống)

4-c

Bảng 2. Cuộc đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ chính quyển cách mạng

Thời gian

Sự kiện lịch sử

1. Ngày 23-9- 1945,

2. Ngày 6-3- 1946,

3. Ngày 14-9-1946,

4. Ngày 19-12-1946,

a) Hiệp định Sơ bộ được kí kết nhằm tạm thời hoà hoãn với Pháp.

b) Tạm ước Việt – Pháp được kí kết nhằm kéo dài thời gian hoà hoãn

c)  nhân dân Nam Bộ đứng lên tiến hành cuộc kháng chiến chống thực dàn Pháp quay trở lại xâm lược.

1-c

2-a

3-b

4-(trống)

Bảng 3. Diễn biến chính của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược Nam Bộ

Thời gian

          Sự kiện lịch sử

1. Ngày 2-9 – 1945,

2. Ngày 6-9- 1945,

3. Đêm 22 rạng sáng 23-9-1945,

4. Ngày 5-10-1945,

5. Ngày 2-3- 1946,

a) quân Anh, với danh nghĩa quân Đồng minh vào giải giáp quân Nhật, đến Sài Gòn, kéo theo sau là một đại đội quản Pháp.

b) quân dân Nam Bộ đã nhất tề đứng lên chiến đấu chống quân xâm lược.

c) nhân dân Sài Gòn – Chợ Lớn tổ chức mít tinh chào mừng “Ngày Độc lập”

d) quân Pháp mở rộng đánh chiếm Nam Bộ và Nam Trung Bộ.

1-c

2-a

3-b

4-d

5- (trống)

Bài 4: Hãy trình bày những thuận lợi và khó khăn của nước ta ngay sau khi Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công.

Advertisements (Quảng cáo)

1. Khó khăn

a. Ngoại xâm và nội phản

* Miền Bắc (từ vĩ tuyến 16 trở ra): 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc  kéo vào nước ta theo sau là các đảng phái tay sai như Việt Nam Quốc dân Đảng (Việt Quốc), Việt Nam cách mạng đồng chí hội (Việt Cách) hòng giành lại chính quyền.

* Miền Nam (từ vĩ tuyến 16 trở vào Nam)

–   Quân Anh kéo vào, dọn đường cho Pháp trở lại xâm lược nước ta. Lợi dụng tình hình, bọn phản động ngóc đầu dậy làm tay sai cho Pháp chống phá cách mạng.

– Trên cả nước còn 6 vạn quân Nhật chờ giải giáp, theo lệnh Anh chống cách mạng.

– Như vậy kẻ thù còn đông và mạnh.

b.  Đối nội

– Chính quyền cách mạng vừa thành lập, chưa được củng cố, lực lượng vũ trang non yếu.

– Nạn đói cuối 1944 đầu 1945 chưa khắc phục được; nạn lụt lớn làm vỡ đê 9 tỉnh Bắc Bộ; hạn hán kéo dài.

– Cơ sở công nghiệp chưa phục hồi, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân nhiều khó khăn.

– Ngân sách Nhà nước trống rỗng, tiền mất giá  của Trung Hoa Dân Quốc tung ra thị trường, làm tài chính nước ta rối loạn.

c.Thuận lợi cơ bản

– Nhân dân đã giành quyền làm chủ, được hưởng quyền lợi do chính quyền cách mạng mang lại nên phấn khởi và gắn bó với chế độ.

– Cách mạng nước ta có Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng suốt lãnh đạo.

– Hệ thống XHCN đang hình thành, phong trào cách mạng thế giới phát triển.

– Phong trào đấu tranh vì hòa bình, dân chủ phát triển ở nhiều nước tư bản.

Bài 5: Đảng và Chính phủ đã thực hiện những biện pháp nào để xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt và khó khăn về tài chính ?

*  Xây dựng chính quyền cách mạng :    

* Giải quyết nạn đói:

* Giải quyết nạn dốt:

* Giải quyết khó khăn về tài chính       

*Xây dựng chính quyền cách mạng :

– Ngày 06/01/1946, hơn 90% cử tri trong cả nước đi bỏ phiếu bầu Quốc hội và đã bầu ra 333 đại biểu.

–  Ngày 02/03/1946, Quốc hội thông qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng đầu, lập ra Ban dự thảo Hiến pháp.

-Ngày 09/11/1946: Ban hành Hiến pháp đầu tiên.

-Các địa phương thuộc Bắc Bộ và Trung Bộ bầu cử hội đồng nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã) theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu

– Lực lượng vũ trang được xây dựng.

-Việt Nam giải phóng quân đổi thành Vệ quốc đoàn (9/1945), rồi Quân đội quốc gia Việt Nam (22/5/1946).

-Cuối năm 1945, lực lương dân quân tự vệ tăng lên hàng chục vạn người.

Ý nghĩa

–  Thắng lợi của cuộc tổng tuyển cử đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

– Khẳng định lòng ủng hộ son sắc của cả dân tộc đối với Đảng và Chính phủ cách mạng trước những âm mưu chia rẽ của bọn đế quốc và tay sai.

–  Trên đây là những điều kiện ban đầu để Đảng và Nhà nước vượt qua được tình thế “ngàn cân treo sợi tóc” lúc bấy giờ.

*Giải quyết nạn đói:

a. Biện pháp cấp thời

– Hồ Chủ Tịch kêu gọi “nhường cơm sẻ áo”, lập “ Hũ gạo cứu đói”, tổ chức “Ngày đồng tâm”.

-Quyên góp, điều hòa thóc gạo giữa các địa phương trong cả nước, nghiêm trị những kẻ đầu cơ tích trữ, không dùng gạo, ngô, khoai, sắn để nấu rượu.

b. Biện pháp lâu dài

– Tăng gia sản xuất “Tấc đất tấc vàng”, “ Không một tấc đất bỏ hoang”.

–  Bỏ thuế thân và các thứ  thuế vô lý.

–  Giảm tô, thuế ruộng đất 25 %, chia lại ruộng đất công.

Kết quả: sản xuất nông nghiệp nhanh chóng được phục hồi, nạn đói bị đẩy lùi.

*Giải quyết nạn dốt:

– Xóa nạn mù chữ là nhiệm vụ cấp bách. Ngày 8/9/1945, Hồ Chủ Tịch ký sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân xóa nạn mù chữ.

–  Từ 9/1945 đến 9/1946, trên toàn quốc gần 76 nghìn lớp học, xóa mù chữ cho hơn 2,5 triệu người.

– Trường học các cấp phổ thông và đại học sớm khai giảng, nội dung và phương pháp giáo dục được đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.

  * Giải quyết khó khăn về tài chính:

–  Kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước qua “Quỹ  độc lập” và “Tuần lễ vàng”, thu được 370 kg vàng, 20 triệu đồng vào “Quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm phụ quốc phòng”.

– Ngày 23/11/1946. Quốc hội cho lưu hành tiền Việt Nam trong cả nước.

Bài 6: Đảng và Chính phủ đả thực hiện chủ trưong, sách lược như thế nào đối với Pháp trong hai giai đoạn : trước ngày 6 – 3 – 1946 và từ ngày 6 – 3 – 1946. Hãy nêu nhận xét vế chủ trương, sách lược đó.

Nội dung

Giai đoạn trước ngày 6-3-1946

Giai đoạn từ ngày 6-3-1946

 

Chủ trương

Sách lược

Nhận xét

Nội dung

Giai đoạn trước ngày 6-3-1946

Giai đoạn từ ngày 6-3-1946

 

Chủ trương

Đấu tranh với Trung hoa Dân  Quốc và bọn phản cách mạng ở miền Bắc

 Hòa hoãn với Pháp nhằm đẩy quân Trung Hoa Dân  Quốc ra khỏi nước ta. Hiệp định Sơ bộ Việt – Pháp (6/3/1946)

Sách lược

– Đảng, Chính phủ và Hồ Chủ tịch chủ trương tạm thời hòa hoãn, tránh xung đột với quân Trung Hoa  Dân Quốc.

– Tháng 3/1946 Quốc hội khóa I đồng ý:

+ Nhượng cho Việt Quốc, Việt cách 70 ghế trong Quốc hội,4 ghế Bộ trưởng trong Chính phủ liên hiệp, cho Nguyễn Hải Thần (lãnh tụ Việt Cách) giữ chức Phó Chủ tịch nước.

+ Cung cấp một phần lương thực thực phẩm, phương tiện giao thông vận tải, nhận tiêu tiền Trung Quốc.

– Để giảm bớt sức ép của kẻ thù, tránh hiểu lầm, đặt lợi ích dân tộc lên trên hết.Đảng Cộng sản Đông Dương tuyên bố “tự giải tán” (11-1945), nhưng là tạm thời rút vào hoạt động bí mật, tiếp tục lãnh đạo chính quyền cách mạng.

– Đối với các tổ chức phản cách mạng, tay sai, chính quyền dựa vào quần chúng, kiên quyết vạch trần âm mưu và hành động chia rẽ, phá hoại của chúng, nếu có đủ bằng chứng  thì trừng trị theo pháp luật.Ban hành một số sắc lệnh trấn áp bọn phản cách mạng.

Ngày 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ ký với đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp định Sơ bộ  tại Hà Nội với nội dung:

– Pháp công nhận nước Việt Nam dân chủ cộng hòa là một quốc gia tự do, có Chính phủ, Nghị viện, quân đội và Tài chính riêng là thành viên của Liên bang Đông Dương nằm trong khối Liên Hiệp Pháp.

– Chính phủ Việt Nam thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thayquân Trung Hoa Dân Quốc giải giáp quân Nhật, và số quân này sẽ rút dần trong thời hạn 5 năm.

– Hai bên ngừng xung đột ở miền Nam, tạo thuận lợi đi đến đàm phán chính thức.

– Hồ Chủ tịch ký với Pháp Tạm ước 14.09.1946, nhân nhượng cho Pháp một số quyền lợi kinh tế, văn hóa, tạo điều kiện cho ta có thêm thời  gian xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị vào cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp lâu dài.

Nhận xét

– Với hiệp định Sơ bộ và Tạm ước đã tạo điều kiện cho ta kéo dài thời gian hoà hoãn để xây dựng, củng cố lực lượng, chuẩn bị bước vào cuộc kháng chiến chống Pháp không thể tránh khỏi.

– Chứng tỏ sự mềm dẻo, sáng tạo trong ngoại giao của Đảng và chủ tịch Hồ Chí Minh

Advertisements (Quảng cáo)