Trang Chủ Sách bài tập lớp 7 SBT Vật Lý 7

Bài 5.7, 5.8, 5.9, 5.10, 5.11, 5.12 trang 16, 17 SBT Vật Lý 7: Một nguồn sáng s được đặt trước một gương phẳng

Bài 5. Ảnh của một vật tạo bởi gương phẳng – SBT Lý 7. Giải bài 5.7, 5.8, 5.9, 5.10, 5.11, 5.12 trang 16, 17 Sách bài tập Vật lí 7. Câu 5.7: Đặt mắt ở vị trí nào thì nhìn thấy ảnh của quả cầu này che khuất ảnh của quả cầu kia? Vẽ hình…

Bài 5.7: Hai quả cầu nhỏ A và B được đặt trước một gương phẳng như ở hình. Đặt mắt ở vị trí nào thì nhìn thấy ảnh của quả cầu này che khuất ảnh của quả cầu kia? Vẽ hình.

–   Muốn cho ảnh của hai quả cầu che lấp nhau thì hai tia tới xuất phát từ hai điểm sáng A, B phải cho hai tia phản xạ trùng lên nhau.

Như vậy hai tia tới cũng phải trùng lên nhau.

Hai tia tới duy nhất có thể trùng lên nhau là hai tia nằm trên đường thẳng AB, cắt mặt gương ở I (hình 5.1G).

– Áp dụng định luật phản xạ ánh sáng ở I (i = r), ta vẽ được tia phải xạ chung IR. Để mắt trên đường truyền của IR, ta sẽ nhìn thấy ả ni của quả cầu này che khuất ảnh của quả cầu kia.


Bài 5.8: Đặt một gương phẳng trước một vật như thế nào thì nhìn thấy ảnh của vật lộn ngược so với vật? Vẽ hình. 

 Ánh A’B’ của vật AB qua gương phẳng lộn ngược so với vật, có nghĩa là AB và A’B’ cùng nằm trên một đường thẳng. Các tia tới xuất phát từ A và B vuông góc với mặt gương (góc tới i = 0°) sẽ cho hai tia phản xạ đi qua A’ và B’ có góc phản xạ r = i = 0° và cũng vuông góc với mặt gương

Do đó AB và A’B’ đều nằm trên đường thẳng AI vuông góc với gương. Có nghĩa là phải đặt vật AB vuông góc với mặt gương.


Bài 5.9: Hãy vẽ ảnh của chữ ÁT đặt trước gương phẳng như hình 5.4. Ảnh thu được là chữ gì?

Advertisements (Quảng cáo)

Áp dụng tính chất ảnh của một điểm sáng tạo bởi gương phẳng

(cách gương một khoảng bằngkhoảng cách từ vật đến gương), ta

lần lượt vẽ ảnh của từng điểm trênchữ ÁT, ta thu được ảnh là chữ TÀ


Bài 5.10: Một điểm sáng s đặt trước một gương phẳng OM (hình 5.5). Khi gương quay thì cho ảnh của s di chuyển trên đường nào?gương quay một góc 30° quanh o thì ảnh của S di chuyển như thế nào? Đoạn thẳng OS’ quay được một gócbằng bao nhiêu?

Khi gương ở vị trí OM thì cho ảnh của S là S’ ta có SI = IS’ và hai góc bằng nhau SOI = IOS’.

Advertisements (Quảng cáo)

Cũng như thế, khi gương quay quanh điểm o đến vị trí OM’ (hình 5.4G) cho ảnh S”, ta có:

SK = KS”

và SOK = KOS

Như vậy, khi gương quay được một góc

a = MOM’ thì ảnh quay được một góc ß = S’OS.

ß= a + a = 2a ß = 2a.

Vậy khi gương quay được một góc a thì đường nối ảnh với o quay được một góc ß = 2a. Vì OS = OS’ = OS” nên ảnh di chuyển trên một cung tròn có bán kính OS’ = OS.


Bài 5.11: Một người đứng trước một gương phẳng đặt mắt tại M để quan sát ảnh của một bức tường song song với gương ở phía sau lưng (hình 5.6).

a) Dùng hình vẽ xác định khoảng PQ trên tường mà người ấy quan sát được trong gương. Nói rõ cách vẽ.

b) Nếu người ấy tiến lại gần gương hơn thì khoảng PQ sẽ biến đổi như thế nào?

a) M’ là ảnh của mắt M cho bởi gương GI (hình 5.5G). Trong các tia sáng đi từ tường tới gương, hai tia ngoài cùng cho tia phản xạ lọt vào mắt là GM và IM, ứng với hai tia tới là PG và QI. Hai tia tới PG và QI đều có đường kéo dài đi qua M’ Cách vẽ PQ như sau: Đầu tiên vẽ ảnh M’ của M (MM 1 GI và M’H = MH), sau đó nối M’G và kéo dài cắt tường ở p và M’I cắt tường ở Q. PQ là khoảng tường quan sát được trong gương.

b) Nếu người tiến lại gần gương thì ảnh M’ cũng tiến lại gần gương, góc GM1 to ra nên khoảng PQ cũng to ra hơn.


Bài 5.12: Một nguồn sáng s được đặt trước một gương phẳng (hình 5.7).

a) Xác định khoảng không gian cần đặt mắt để có thể quan sát thấy ảnh của s.

b) Nếu đưa s lại gần gương hơn thì khoảng không gian này sẽ biến đổi như thế nào?

a) Muốn nhìn thấy ảnh S’ thì mắt phải đặt trong chùm tia phản xạ. Hai tia phản xạ ngoài cùng trên gương ứng với hai tia tới ngoài cùng trên gương là SI và SK

b) Nếu đưa s lại gần gương hơn thì ảnh S’ cũng ở gần gương hơn, góc IS’K sẽ tăng lên và khoảng không gian cần đặt mắt để nhìn thấy S’ cũng tăng lên.

Advertisements (Quảng cáo)