Trang Chủ Bài tập SGK lớp 11 Bài tập Hóa 11 Nâng cao

Bài 54. Ancol: tính chất hóa học và ứng dụng: Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 228 Sách Hóa lớp 11 Nâng cao

Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 228 – Bài 54. Ancol: tính chất hóa học và ứng dụng SGK Hóa học 11 Nâng cao. Câu 1: Trong phòng thí nghiệm, để tiêu hủy các mẫu natri dư, trong các cách dưới đây, cách nào đúng.

Câu 1. Trong phòng thí nghiệm, để tiêu hủy các mẫu natri dư, trong các cách dưới đây, cách nào đúng.

A.Cho vào máng nước thải                            

B. Cho vào dầu hỏa

C. Cho vào cồn \( \ge {96^o}\)                                   

D. Cho vào dung dịch NaOH

Với cồn \( > {90^o}\) phản ứng giữa Na và cồn xảy ra nhẹ nhàng hơn không gây cháy nổ.

Chọn đáp án C


Câu 2. Hãy viết phương trình hóa học của phản ứng và gọi tên các sản phẩm hữu cơ tạo thành trong các trường hợp sau:

a) Propan-2-ol tác dụng với \({H_2}S{O_4}\) đặc ở  \({140^o}C\)               

b) Metanol tác dụng với \({H_2}S{O_4}\) đặc tạo thành đimetyl sunfat        

c) ) Propan-2-ol tác dụng với HBr và \({H_2}S{O_4}\) đun nóng                                        

Advertisements (Quảng cáo)

d) Ancol isoamylic tác dụng với \({H_2}S{O_4}\) đặc ở \({180^o}C\)


Câu 3. Trong công nghiệp, glixerol được điều chế như sau: Propen tác dụng với clo ở  thì thu được 3-clopropen; cho 3-clopropen tác dụng với clo trong nước thu được 1,3-điclopropan-2-ol; thủy phân 1,3-điclopropan-2-ol bằng dung dịch xút thu được glixerol. Hãy viết các phương trình hóa học các phản ứng xảy ra.

 

Advertisements (Quảng cáo)


Câu 4. Cho 16,6g hỗn hợp hai ancol kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng của metannol phản ứng với na dư thì thu được 3,36 lít  (đktc). Xác định công thức cấu tạo và thành phần % khối lượng của hai ancol trong hỗn hợp đó.

Giải

Đặt công thức của ancol no đơn chức thứ nhất là \({C_n}{H_{2n + 1}}OH\) (x mol), công thức của ancol no đơn chức thứ hai là \({C_m}{H_{2m + 1}}OH\) (y mol)

\( \Rightarrow \) Công thức chung của hai ancol là \({C_{\overline n}}{H_{2 \overline n + 1}}OH\) (a mol)

\(2{C_{\overline  n}}{H_{2\overline n + 1}}OH + 2Na \to 2{C_{\overline n}}{H_{2\overline  n + 1}}ONa + {H_2} \uparrow \)

     0,3        \( \leftarrow \)                                                \(0,15 = {{3,36} \over {22,4}}\)

Ta có: \(00,3.(14\bar n + 18) = 16,6\)

\(\Rightarrow n = 2 < \bar n = 2,66 = {8 \over 3} < m = 3\)

Công thức phân tử của hai ancol: \({C_2}{H_5}OH\) và \({C_3}{H_7}OH\)

Ta có: \(\left\{ \matrix{  x + y = a \hfill \cr   {{nx + my} \over {x + y}} = \bar n \hfill \cr}  \right. \Rightarrow \left\{ \matrix{  x + y = 0,3 \hfill \cr   {{2x + 3y} \over {x + y}} = {8 \over 3} \hfill \cr}  \right. \Leftrightarrow \left\{ \matrix{  {\rm{x}} = 0,1 \hfill \cr   y = 0,2 \hfill \cr}  \right.\)

Thành phần phần trăm khối lượng mỗi ancol:

\(\% {m_{{C_2}{H_5}OH}} = {{0,1.46.100\% } \over {16,6}} = 27,71\% ;\)

\(\% {m_{{c_3}{H_7}OH}} = 100\%  – 27,71\%  = 72,29\% \)

Advertisements (Quảng cáo)