Trang Chủ Bài tập SGK lớp 7 Soạn văn lớp 7

Soạn bài Từ ghép – Bài 1 trang 13 Văn lớp 7: So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần, áo; nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của môi tiếng trầm, bổng, em thấy có gì khác nhau ?

Soạn bài Từ ghép – Bài 1 trang 13 SGK Ngữ văn 7 tập 1. Trả lời các câu hỏi phần I – III trang 13 – 16 SGK văn lớp 7. Câu 2: So sánh nghĩa của từ quần áo với nghĩa của mỗi tiếng quần, áo; nghĩa của từ trầm bổng với nghĩa của môi tiếng trầm, bổng, em thấy có gì khác nhau ? Quần áo: chỉ chung cả quần áo…

I. Các loại từ ghép:

1. – Tiếng chính: bà, thơm.

– Tiếng phụ: ngoại, phức.

Nhận xét: Tiếng chính đứng trước, tiếng phụ đứng sau. Tiếng phụ bổ sung ý cho tiếng chính.

2. Các tiếng trong hai từ ghép quần áo, trầm bổng không phân ra tiếng chính, tiếng phụ.

II. Nghĩa của từ ghép:

1. So sánh nghĩa:

*Bà ngoại và bà:

– Giống nhau: đều chỉ người phụ nữ lớn tuổi, đáng kính trọng.

– Khác nhau:

+, Bà ngoại: chỉ người phụ nữ sinh ra mẹ.

+, Bà: chỉ người phụ nữ sinh ra cha hoặc mẹ.

*Thơm phức và thơm

– Giống nhau: cùng chỉ tính chất của sự vật, đặc trưng về mùi vị.

– Khác nhau:

+, Thơm phức: chỉ mùi thơm đậm đặc, gây ấn tượng mạnh.

+, Thơm: chỉ mùi thơm nói chung.

2. So sánh nghĩa:

*Quần áo với quần, áo:

– Quần áo: chỉ chung cả quần áo.

– Quần, áo: chỉ riêng lẻ cái quần, cái áo.

Advertisements (Quảng cáo)

*Trầm bổng với trầm, bổng:

– Trầm bổng: chỉ âm thanh lúc thấp lúc cao

– Trầm, bổng: chỉ từng cao độ cụ thể.

III. LUYỆN TẬP:

1. Xếp vào bảng phân loại:

Từ ghép chính phụ

Lâu đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà ăn, cây cỏ, cười nụ.

Từ ghép đẳng lập

Suy nghĩ, chài lưới, ẩm ướt, đầu đuôi.

2. Điền thêm tiếng vào sau các tiếng để tạo thành ghép chính phụ:

Bút chì                             ăn tối

Thước kẻ                          trắng tinh

Mưa rào                           vui tai

Làm quen                          nhát gan

3. Điền thêm tiếng để tạo thành từ ghép đẳng lập:

Núi : sông, rừng, đồi.

Advertisements (Quảng cáo)

Ham: thích, muốn

Xinh: đẹp, tươi

Mặt: mũi, mày

Học: hỏi, tập

Tươi: cười, non.

4. Có thể nói một cuốn sách, một cuốn vở nhưng không thể nói một cuốn sách vở vì:

– Sách, vở: sự vật tồn tạ dưới dạng cá thể, có thể đếm được.

– Sách vở: Từ ghép đẳng lập có ý nghĩa khái quát, không đếm được.

5.  a. Không phải mọi thứ hoa có màu hồng gọi là hoa hồng.

– Hoa hồng là một loại hoa như hoa cúc, hoa huệ…

– Có nhiều loại hoa màu hồng nhưng không gọi là hoa hồng: hoa giấy, hoa chuối.

b. Nói như em Nam là đúng vì:

– Áo dài ở đây là một loại áo như áo sơ mi, áo cánh…. Áo dài này bị ngắn so với chiều cao của chị Nam.

c. Không phải mọi cà chua là phải chua vì:

– Cà chua là một loại cà như cà pháo, cà tím…

– Nói “Qủa cà chua này ngọt quá!” được vì: Khi ăn sống, ta có thể cảm nhận được vị chua hay ngọt của quả cà chua.

d. Không phả mọi loại cá màu vàng gọi là cá vàng.

– Cá vàng là loại cá vây to, đuôi lớn và xòe rộng, thân màu vàng chỉ để nuôi làm cảnh, trong bể kính…

6.  – Mát tay: chỉ những người có kinh nghiệm và chuyên môn giỏi, dễ đạt được kết quả tốt như mong đợi.

Ví dụ: Bà mối ấy thật mát tay.

Còn nghĩa của các tiếng tạo nên chúng thì khác hẳn:

+, Mát: trái nghĩa với nóng, chỉ cảm giác về nhiệt độ.

+, Tay: chỉ bộ phận của cơ thể người.

– Nóng lòng: chỉ trạng thái, tâm trạng của con người rất mong muốn được biết hay được làm một việc gì đó.

Ví dụ: Anh chị đang nóng lòng chào đón đứa con đầu tiên.

Còn nghĩa của các tiếng tạo nên chúng thì khác hẳn:

+, Nóng: trái nghĩa với lanh, mát .

+, Lòng: bộ phận trong cơ thể con người.

– Gang thép: chỉ phẩm chất cứng rắn của con người.

Còn gang, thép là hai danh từ chỉ vật

7. Thử phân tích:

Advertisements (Quảng cáo)