Câu 1: Lập bảng kê các tác phẩm thơ hiện đại ở Ngữ văn 9.
STT |
Tên bài thơ |
Tác giả |
Năm sáng tác |
Thể thơ |
Tóm tắt nội dung |
Đặc sắc nghệ thuật |
1 |
Đồng chí |
Chính Hữu |
1948 |
Tự do |
Tình đồng chí của những người lính dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng chiến đấu, được thể hiện thật tự nhiên, bình dị mà sâu sắc trong mọi hoàn cảnh, nó góp phần quan trọng tạo nên sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người lính cách mạng. |
Chi tiết, hình ảnh, ngôn ngữ giản dị, chân thực, cô đọng, giàu sức biểu cảm. |
2 |
Bài thơ về tiểu đội xe không kính |
Phạm Tiến Duật |
1969 |
Tự do |
Qua hình ảnh độc đáo – những chiếc xe không kính, khắc họa nổi bật hình ảnh những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ với tư thế hiên ngang, tinh thần dũng cảm và ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam. |
Chất liệu hiện thực sinh động, hình ảnh độ đáo ; giọng điệu tự nhiên, khỏe khoắn, giàu tính khẩu ngữ. |
3 |
Đoàn thuyền đánh cá |
Huy Cận |
1958 |
Bảy chữ |
Những bức tranh đẹp, rộng lớn, tráng lệ về thiên nhiên, vũ trụ và người lao động trên biển cả theo hành trình chuyến ra khơi đánh cá của đoàn thuyền. Qua đó thể hiện cảm xúc về thiên nhiên và lao động, niềm vui trong cuộc sống mới. |
Nhiều hình ảnh đẹp, rộng lớn, được sang tạo bằng liên tưởng và tưởng tượng ; âm hưởng khỏe khoắn, lạc quan. |
4 |
Bếp lửa |
Bằng Việt |
1963 |
Kết hợp bảy chứ và tám chữ |
Những kỉ niệm đầy xúc động về bà và tình bà cháu, thể hiện lòng kính yêu trân trọng của cháu đối với bà và cũng là đối với gia đình, quê hương, đất nước. |
Kết hợp giữa biểu cảm với miêu tả và bình luận ; sáng tạo hình ảnh bếp lửa gắn liền với hình ảnh người bà. |
5 |
Khúc hát ru những em bé lớn lên trên lưng mẹ |
Nguyễn Khoa Điềm |
1971 |
Chủ yêu là tám chữ |
Thể hiện tình yêu thương con của người mẹ dân tộc Tà-ôi gắn liền với lòng yêu nước, tinh thần chiến đấu và khát vọng về tương lai. |
Khai thác điệu ru ngọt ngào, trìu mến. |
6 |
Ánh trăng |
Nguyễn Duy |
1978 |
Năm chữ |
Từ hình ảnh ánh trăng trong thành phố, gợi lại những năm thám đã qua của cuộc đời người lính gắn bó với thiên nhiên, đất nước bình dị, nhắc nhở thái độ sống tình nghĩa, thủy chung. |
Hình ảnh bình dị mà giàu ý nghĩa biểu tượng ; giọng điệu chân thành, nhỏ nhẹ mà thấm sâu. |
7 |
Con cò |
Chế Lan Viên |
1962 |
Tự do |
Từ hình tượng con còn trong những lời hát ru, ngợi co tình mẹ và ý nghĩa của lời ru đối với đời sống của mỗi con người. |
Vận dụng sáng tạo hình ảnh và giọng điệu lời ru của ca dao |
8 |
Mùa xuân nho nhỏ |
Thanh Hải |
1980 |
Năm chữ |
Cảm xúc trước mùa xuân của thiên nhiên và đất nước, thể hiện ước nguyện chân thành góp mùa xuân nhỏ của đời mình vào cuộc đời chung. |
Thể thơ năm chứ có nhạc điệu trong sang, tha thiết, gần với dân ca ; hình ảnh đẹp giản dị, những so sánh, ẩn dụ sáng tạo. |
9 |
Viếng lăng Bác |
Viễn Phương |
1967 |
Tám chữ |
Lòng thành kính và niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ đối với Bác Hồ trong một lần từ miền Nam ra viếng lăng Bác |
Giọng điệu trang trọng và tha thiết ; nhiều hình ảnh ẩn dụ đẹp và gợi cảm ; ngôn ngữ bình dị, cô đúc. |
10 |
Sang thu |
Hữu Thịnh |
Sau 1975 |
Năm chữ |
Biến chuyển của thiên nhiên lúc giao mùa từ hạ sang thu qua sự cảm nhận tinh tế của nhà thơ. |
Hình ảnh thiên nhiên được gợi tả bằng nhiều cảm giác tính nhạy, ngôn ngữ chính xác, gợi cảm. |
11 |
Nói với con |
Y Phương |
Sau 1975 |
Tự do |
Bằng lời trò chuyện với con, bài thơ thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào về quê hương và đạo lí sống của dân tộc. |
Cách nói giàu hình ảnh, vừa cụ thể, gợi cảm, vừa gợi ý nghĩa sâu xa. |
12 |
Mây và sóng |
Ta-go |
Trong tập Trẻ con – 1909 (sau đổi là Trăng non) |
Tự do (bản dịch) |
Qua lời trò chuyện của em bé với người mẹ, bài thơ thể hiện tình yêu vô hạn với mẹ và ngợi ca tình mẹ con. |
Lời thơ mang giọng điệu và ngôn ngữ hồn nhiên của trẻ thơ ; nhiều hình ảnh đẹp, giàu sức tưởng tượng và gợi cảm. |
Câu 2: Có thể sắp xếp các bài thơ Việt Nam đã học theo giai đoạn lịch sử, từ 1945 đến nay :
– 1945 – 1954: Đồng chí.
– 1955 – 1964: Đoàn thuyền đánh cá, Bếp lửa, Con cò.
– 1965 – 1975: Bài thơ về tiểu đội xe không kính, Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ.
– Sau 1975: Ánh trăng, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng lăng Bác, Nói với con, Sang thu.
– Các tác phẩm thơ kể trên đã tái hiện cuộc sống đất nước và hình ảnh con người Việt Nam suốt một thời kì lịch sử từ sau Cách mạng tháng Tám 1945, qua nhiều giai đoạn.
+ Đất nước và con người Việt Nam trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ vơi nhiều gian khổ, hi sinh nhưng rất anh hùng.
+ Công cuộc lao động, xây dựng đất nước và những quan hệ tốt đẹp của con người.
– Nhưng điều chủ yếu mà các tác phẩm thơ đã thể hiện chính là tâm hồn, tình cảm, tư tưởng của con người trong một thời kì lịch sử có nhiều biến động lớn lao, nhiều đối thay sâu sắc :
+ Tình cảm yêu nước, tình quê hương.
+ Tình đồng chí, sự gắn bó với cách mạng, lòng kính yêu Bác Hồ.
Advertisements (Quảng cáo)
+ Những tình cảm gần gũi và bền chặt của con người: tình mẹ con, bà cháu, trong sự thống nhất với những tinh cảm chung rộng lớn.
Câu 3: So sánh những bài thơ có đề tài gần gũi nhau để thấy điểm chung và riêng
– Hai bài thơ: “khúc hát ru” và “con cò” đều đề cặp đến tình mẹ con: ca ngợi tình mẹ con, cách thể hiện có điểm gần gũi: dòng điệu ru, lời ru của người mẹ nhưng nội dung tình cảm, cảm xúc của mỗi bài lại mang nét riêng.
+ “Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ”: Thống nhất yêu con với lòng yêu nước của bà mẹ dân tộc
+ “Con cò”: Khai thác và phát triển tứ thơ từ hình tượng con cò trong ca dao hát ru để ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru.
+ Mở rộng so sánh 2 bài trên với “Mây và sóng” Ta-Go: “Mây và sóng” hoá thân vào lời trò chuyện hồn nhiên ngây thơ của em bé với mẹ để thể hiện tình yêu thương mẹ thắm thiếu sức mạnh tình mẫu tử.
Câu 4. Đều viết về người lính cách mạng với những vẻ đẹp trong tính cách và tâm hồn nhưng ba bài thơ: Đồng chí, Bài thơ về tiểu đội xe không kính và Ánh trăng lại khai thác những nét riêng trong những hoàn cảnh không giông nhau:
– Đồng chí là hình ảnh của những người lính ở thời kì đầu cuộc kháng Pháp. Họ xuất thân từ nông dân, nơi những làng quê nghèo khó, đã tự nguyện và hăng hái lên đường chiến đấu. Tình đồng chí của những người đồng đội dựa trên cơ sở cùng một cảnh ngộ, cùng chia sẻ gian lao, thiếu thốn và nhất là cùng một lí tưởng chiến đấu. Bài thơ thể hiện đặc sắc vẻ đẹp và sức mạnh của tình đồng chí ớ người lính cách mạng.
Advertisements (Quảng cáo)
– Bài thơ về tiểu đội xe không kính là hình ảnh những chiến sĩ lái xe Trường Sơn thời chống Mĩ. Họ rất dũng cảm, bất chấp khó khăn, nguy hiểm, hiên ngang tiến tới với niềm lạc quan và ý chí kiên cường. Một hình ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ thời chống Mĩ.
– Ánh trăng nói về nghĩ suy của người lính khi đã đi qua rồi cuộc chiến tranh nay sống êm ấm trong thành phố, trong hòa bình. Bài thơ này gợi lại bao kỉ niệm đà qua gắn bó người lính với đồng đội, với đất nước trong những ngày tháng cũ gian lao để từ đó nhắc nhớ về đạo lí nghĩa tình thủy chung sau trước.
Câu 5. So sánh bứt pháp sáng tạo hình ánh thơ trong một số bài thơ:
– Hai bài thơ Đồng chí và Đoàn thuyền đánh cá sử dụng hai bút pháp khác nhau trong xây dựng hình ảnh thơ.
+ Bài Đồng chí sử dụng bút pháp hiện thực, lấy những chi tiết thực của đời sống làm chất liệu. (Nước mặn đồng chua, đất cày làm sỏi đá, áo rách vai, quản có vài mảnh vá, chân không giày…). Ngay cả hình ảnh “Đẩu súng trăng treo” rất đẹp, rất thi vị nhưng cũng rất thực.
+ Bài Đoàn thuyền đánh cá chủ yếu dùng bút pháp tượng trưng phóng đại với nhiều tinh tường, tường tượng so sánh mới mẻ độc đáo. (Mặt trời xuống biển như hòn lửa, sóng cài then, đêm sập cửa, lái gió, buồm trăng).
– Hai bài Bài thơ về tiểu đội xe không kính và Ánh trăng đã sử dụng hai bút pháp khác nhau.
+ Phạm Tiến Duật sử dụng bút pháp hiện thực miêu tả cụ thể hình dáng chiếc xe, cảm giác và sinh hoạt của lái xe.
+ Nguyễn Duy chủ yếu dùng bút pháp gợi tả không đi vào chi tiết mà hướng tới ý nghĩa khái quát và biểu tượng cùa hình ảnh.
Câu 6: Phân tích một khổ thơ mà em thích trong các bài thơ đã học. HS có thể tham khảo đoạn văn dưới đây.
Bằng Việt thuộc thế hệ nhà thơ trưởng thành trong kháng chiến chống Mĩ. Bài thơ Bếp lửa được ông sáng tác năm 1963 lúc 19 tuổi và đang di du học ở Liên Xô. Bài thơ đã gợi lại những kì niệm đầy xúc động về người bà và tình bà cháu, đồng thời thể hiện lòng kính yêu, trân trọng và biết ơn của người cháu với bà, với gia đình, quê hương, đất nước. Tình cảm và những kỉ niệm về bà được khơi gợi từ hình ảnh bếp lửa. ở nơi đất khách quê người, bắt gặp hình ảnh bếp lửa, tác giả chợt nhớ về người bà:
Một bếp lửa chờn vờn sương sớm
Một bếp lửa ấp iu nồng đượm
Cháu thương bà biết mấy nắng mưa.
Hình ảnh chờn vờn gợi lên những mảnh kí ức hiện về trong tác giả một cách chập chờn như khói bếp. Bếp lửa được thắp lên, nó hắt ánh sáng lên mọi vật và tỏa sáng tâm hồn đứa cháu thơ ngây. Bếp lửa được thắp lên đó cũng là bếp lửa của cuộc đời bà đã trải qua biết mấy nắng mưa. Từ đó hình ảnh người bà hiện lên. Dù đã cách xa nửa vòng trái đất nhưng dường như Bằng Việt vẫn cảm nhận được sự vỗ về, yêu thương, chăm chút từ đôi tay kiên nhẫn và khéo léo của bà. Trong cái khoảnh khắc ấy, trong lòng nhà thơ lại trào dâng một tình yêu thương bà vô hạn. Tình cảm bà cháu thiêng liêng ấy cứ như một dòng sông với con thuyền nhỏ chở đầy ắp những kỉ niệm mà suốt cuộc đời này chắc người cháu không bao giờ quên được và cũng chính từ đó, sức ấm và ánh sáng của tình bà cháu cũng như của bếp lửa lan tỏa toàn bài thơ.