Câu 1: Khi nêu tiền đề sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Việ Nam ta. Nguyễn Trãi đã khẳng định những chân lý :
– Nước ta có nền văn hiến lâu đời.
– Nước ta có cương vực lãnh thổ riêng.
– Nước ta có phong tục tập quán.
– Nước ta có lịch sử riêng, chế độ riêng.
Câu 2: Cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là “yên dân”, “trừ bạo”. Yên dân là là cho dân được an hưởng thái bình, hạnh phúc. Muốn yên dân thì phải trừ diệt mọi thế lực bạo tàn.
Như vậy, với Nguyễn Trãi, nhân nghĩa gắn liền với yêu nước, chống ngoại xâm. Nhân nghĩa không những trong quan hệ giữa người với người mà còn trong quan hệ giữa dân tộc với dân tộc.
Câu 3: Nguyễn Trãi đưa ra những yếu tố căn bản để xác định độc lập, chủ quyền của dân tộc:
– Nền văn hiến lâu đời
Advertisements (Quảng cáo)
– Cương vực lãnh thổ
– Phong tục tập quán
– Lịch sử riêng
– Chế độ riêng.
Advertisements (Quảng cáo)
Đây chính là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc so với bài thơ “Sông núi nước Nam” bởi tính toàn diện và sâu sắc của nó
Câu 4: Những nét đặc sắc về nghệ thuật trong đoạn trích:
– Tác giả sử dụng nhiều lớp từ ngữ diễn đạt tính chất hiển nhiên, vốn có lâu đời của nước Đại Việt ta. Các từ như: từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác,…
– Biện pháp so sánh kết hợp với liệt kê cũng tạo cho đoạn văn hiệu quả cao trong lập luận
– Những câu văn biền ngẫu chạy song song liên tiếp với nhau cũng giúp cho nội dung nghệ thật và chân lí mà tác giả muốn khẳng định chắc chắn và rõ ràng hơn.
Câu 5: Câu văn biến ngẫu cân xứng, nhịp nhàng.
Ở Bình Ngô đại cáo sau khi nêu nguyên lí nhân nghĩa, nêu chân lí khách quan. Nguyễn Trãi đưa ra những chứng minh đầy tính thuyết phục về sức mạnh của nhân nghĩa, của chân lí, nói chung lại là sức mạnh của chính nghĩa
Câu 6: Có thể khái quát trình tự lập luận trong đoạn trích Nước Đại Việt ta bằng sơ đồ sau:
Nguyên lí nhân nghĩa
Yêu dân Trừ bạo
Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc
Sức mạnh của nhân nghĩa, của độc lập dân tộc