Bài 1: Hãy khoanh tròn vào chữ in hoa trước ý trả lời đúng
Câu 1: Mục đích của thực dân Pháp khi đề ra kế hoạch Rơ-ve là:
A. “khoá biên giới Việt –Trung”
B. tấn công xoá bỏ địa căn cứ Việt Bắc của ta
C. giành thắng lợi trên chiến trường chính Bắc Bộ
D. giành thắng lợi quân sự quyết định để kết thúc chiến tranh trong điều kiện có lợi cho Pháp
Câu 2: Trận đánh mở màn cho chiến dịch Biên Giới của quân ta là ở
A. Đông Khê
B. Thất Khê
C. Lạng Sơn
D. Cao Bằng
Câu 3: Trong chiến dịch Biên Giới, hành lang Đông –Tây của địch bị quân ta chọc thủng ở
A. Hải Phòng
B. Hà Nội
C. Hoà Bình
D. Sơn La
Câu 4: Ý nghĩa chiến thắng biên giới Thu- Đông năm 1950 là
A. Tạo điều kiện cho chiến dịch tiến công địch ở Tây Nguyên giành thắng lợi
B. Chứng tỏ quân ta đã giành được quyền chủ động trên chiến trường
C. buộc Pháp phải sớm nghĩ đến việc kí kết hiệp định rút quân khỏi Đông Dương
D. đánh bại chiến lược “ đánh nhanh thắng nhanh” của địch, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài với ta
Advertisements (Quảng cáo)
Câu 5: Sau thất bại trong chiến dịch Biên Giới, với sự giúp đỡ ngày càng tăng của Mĩ, Pháp đề ra kế hoạch chiến tranh mới đó là
A. Kế hoạch phong thủ chung Đông Dương Pháp –Mĩ
B. Kế hoạch Đác-giăng-li-ơ
C. Kế hoạch Đờ-lát đơ Tát-xi-nhi
D. Kế hoạch Na Va
Câu 6: Một trong những quyết định quan trọng của Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng ( 2-1951) là
A. Đưa Đảng ra hoạt động công khai, lấy tên là Đảng Lao Động Việt Nam
B. quyết định Đảng vẫn hoạt động bí mật
C. vân duy trì Đảng Cộng Sản Đông Dương để tạo cơ sở cho việc xây dựng một Đảng riền ở Lào và Cam- Phu-Chia, phù hợp với điều kiện mỗi nước
D. xây dựng chi bộ cộng sản ở Lào và Cam-pu-chia, là cơ sở thành lập Đảng Cộng Sản riêng ở hai nước này.
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
A |
A |
C |
B |
C |
A |
Bài 2: Hãy điền chữ Đ(đúng) hoặc chữ S(sai) vào ô [ ] trước câu trả lời sau
1, [ ] Từ sau năm 1947, lợi dụng những khó khăn của Pháp, Mĩ ngày càng can thiệp sâu và “ dính líu trực tiếp “ vào cuộc chiến tranh Đông Dương
Advertisements (Quảng cáo)
2, [ ] Chiến thắng Biên Giới thu- đông 1950 đã làm phá sản bước đầu kế hoạch Rơ-ve của Pháp.
3, [ ] Chiến dịch Biên Giới thu- đông 1950 là chiến dịch liên tiếp thứ hai sau chiến dịch Việt Bắc thu- đông năm 1947 quân ta giành quyền chủ động đánh địch trên chiến trường.
4, [ ] Đại Hội đại biểu lần thứ II của Đảng thông qua hai bản báo cáo quan trọng của Chủ Tịch Hồ Chí Minh là : Thông báo chính trị và báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam
Đúng 1 ; sai 2, 3, 4
Bài 3: Hãy nối ô hai bên với các ô ở giữa sao cho phản ánh đúng nội dung lịch sử
Nối 1-b,c, e ; 2- a, d
Bài 4: Tại sao ta mở chiến dịch Biên giới thu-đông năm 1950? Hãy trình bày diễn biến chính của chiến dịch
Vì tình hình thế giới và Đông Dương thay đổi, có nhiều thuận lợi cho ta : Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời (1-10-1949), tạo điều kiện cho cách mạng Việt Nam liên lạc, nối liền với các nước trong phe xã hội chủ nghĩa.
– Đứng trước hoàn cảnh thế giới có lợi cho cuộc kháng chiến của ta, bất lợi cho Pháp, đế quốc Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh Đông Dương. Nhờ sự giúp đỡ của Mĩ, thực dân Pháp có âm mưu quân sự mới thông qua kế hoạch Rơ-ve. Pháp đã xây dựng được tuyến phòng thủ trên Đường số 4, khóa chặt biên giới Việt – Trung và thiết lập Hành lang Đông – Tây, hòng cắt đứt con đường liên lạc giữa Việt Bắc với đồng bằng Liên khu III và Liên khu IV. Trên cơ sở đó, chúng chuẩn bị mở cuộc tấn công lên căn cứ địa Việt Bắc lần thứ hai.
Diễn biến:
-16/9/1950, chiến dịch bắt đầu, ta tiến công cụm cứ điểm Đông khê. Sáng ngày 18/9/1950, ta tiêu diệt hoàn toàn cụm cứ điểm Đông khê, đẩy địch vào tình thế nguy khốn: Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô lập, thế phòng thủ trên đường số 4 lung lay.
– Mất Đông khê, quân pháp buộc phải rút khỏi Cao Bằng bằng kế hoạch ‘’hành quân kép”: một cánh quân đánh lên Thái nguyên để thu hút chủ lực của ta, một cánh quân khác từ Thất khê tiến lên chiếm lại Đông khê để đón quân từ Cao Bằng về.
– Đoán trước ý định của địch, quân ta mai phục, kiên nhẫn chờ đánh quân tiếp viện. Từ 1 đến 8/ 10/1950, quân ta liên tục chặn đánh địch, diệt gọn 2 binh đoàn, làm sụp đổ hoàn toàn kế hoạch rút quân của địch.
Từ 10 đến 22/10/1950, địch phải rút khỏi đường số 4: Thất Khê, Na Sầm, Đồng đăng, lạng Sơn, Đình Lập. Đến 23/10/1950 chiến dịch Biên giới kết thúc thắng lợi.
Bài 5: Hãy lập bảng hệ thống các thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của ta trong kháng chiến chống Pháp từ thu – đông 1950 đến trước đông – xuân 1953-1954 theo gợi ý sau
Thời gian |
Sự kiện |
Kết quả-Ý nghĩa |
1.Về quân sự |
||
Thu – đông 1950 |
Chiên dịch Biên giới |
Đánh dấu giai đoạn quân ta giành thế tiến công địch trên chiến trường |
Đông – xuân 1950-1951 |
-Chiến dịch Trung du -Chiến dịch Đường số 18 -Chiến dịch Hà-Nam-Ninh |
Tiêu hao nhiều sinh lực địch, để lại nhiều kinh nghiệm quý báu cho các chiến dịch sau |
Năm 1952 |
-Chiến dịch Hòa Bình -Chiến dịch Tây Bắc -Chiến dịch Thượng Lào |
Giành thắng lợi, tiếp tục giữ vững quyền chủ động trên chiến trường |
2.Về chính trị |
||
Tháng 2 – 1951 |
Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương |
Là mốc đánh dấu bước trưởng thành của Đảng, thúc đẩy cuộc kháng chiến chống Pháp đi đến thắng lợi |
Tháng 3 – 1951 |
Đại hội thống nhất Việt Minh và Hội Liên Việt |
Củng cố, mở rộng hơn nữa khối đại đoàn kết toàn dân tộc. |
Bài 6: Tại sao nói : Từ chiến thắng biên giới thu- đông năm 1950, cuộc kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta chuyển sang giai đoạn mới?
+ Từ sau năm 1950, cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp ngày càng được đẩy mạnh, đồng thời Mĩ ngày càng can thiệp sâu hơn, cấu kết chặt chẽ với Pháp trong những âm mưu và hành động mới. Tuy nhiên, đây cũng chính là giai đoạn mà lực lượng kháng chiến của chúng ta không ngừng trưởng thành về mọi mặt, quân dân ta đã giành nhiều thắng lợi to lớn và toàn diện, tiếp tục giữ vững quyền chủ động trên chiến trường.
+ Về chính trị, từ ngày 11 đến 19/2/1951, Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng Cộng sản Đông Dương đã họp tại Chiêm Hóa – Tuyên Quang. Đại hội đã thông qua hai bản báo cáo quan trọng là Báo cáo chính trị và báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam, khẳng định đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng, nêu rõ nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam. Đại hội cũng đã thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới…
+ Đại hội đại biểu lần thứ hai đã đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình trưởng thành và lãnh đạo cách mạng của Đảng ta, là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”.
+ Trong những năm 1951 – 1953 hậu phương kháng chiến của chúng ta đã phát triển về mọi mặt.
+ Ngày 3/3/1951 Mặt trận Liên Việt đã được thống nhất từ Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt. Ngày 11/3/1951, Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào đã được thành lập để tăng cường khối đoàn kết ba nước trong đấu tranh chống kẻ thù chung. Sau các sự kiện đó, một phong trào thi đua yêu nước đã lan rộng làm nảy nở nhiều đơn vị, cá nhân ưu tú.
+ Về kinh tế, cuộc vận động lao động sản xuất và thực hành tiết kiệm đã tạo nên một khối lượng sản phẩm lớn. Để có thể bồi dưỡng sức dân, ta đã thực hiện 5 đợt giảm tô và 1 đợt cải cách ruộng đất.
+ Về văn hóa giáo dục, y tế, chúng ta cũng có những thành tích đáng kể, có tính quần chúng rộng lớn, góp phần tạo thêm sức mạnh cho cuộc kháng chiến.
+ Chính với những tiềm lực đó, chúng ta đã mở các chiến dịch ở trung du và đồng bằng Bắc Bộ, thực hiện tiến công giữ vững quyền chủ động chiến lược trên chiến trường. Từ cuối năm 1950 đến giữa năm 1951, ta liên tiếp mở các chiến dịch: Chiến dịch Trần Hưng Đạo (Chiến dịch trung du), chiến dịch Hoàng Hoa Thám (chiến dịch Đường số 18), chiến dịch Quang Trung (chiến dịch Hà – Nam – Ninh). Trong đông xuân 1951 – 1952, ta mở chiến dịch phản công và tiến công địch ở Hòa Bình. Sau đó là chiến dịch Tây Bắc thu đông 1952 và chiến dịch Thượng Lào xuân hè 1953.
Có thể nói các chiến dịch quân sự trong giai đoạn 1951 – 1953 của quân và dân ta đã đẩy địch lùi sâu và thế bị động đối phó, giữ vững quyền chủ động chiến lược trên chiến trường chính Bắc Bộ, tạo thế và lực mới cho những thắng lợi quyết định của cuộc kháng chiến.