Trang Chủ Bài tập SGK lớp 9 Soạn văn lớp 9

Soạn bài Các phương châm hội thoại (tiếp theo) – Bài 2 trang 21 Văn 9: Có thể hiểu câu sau đây theo mây cách ? 

Soạn bài Các phương châm hội thoại (tiếp theo) – Bài 2 trang 21,SGK Ngữ văn 9 tập 1.  Trả lời các câu hoi phần I – IV trang 21 – 24 SGK Văn 9. Câu 2: Có thể hiểu câu sau đây theo mây cách ? Câu “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy” có thể được hiểu theo hai cách …

I. Phương châm quan hệ.

– Thành ngữ ông nói gà, bà nói vịt dùng để chỉ tình huống hội thoại mà trong đó mỗi người nói một đằng, không khớp với nhau, không hiểu nhau.

– Nếu xuất hiện những tình huống hội thoại như thế thì con người sẽ không giao tiếp với nhau được và những hoạt động của xã hội sẽ trở nên rối loạn.

– Khi giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài mà hội thoại đang đề cập, tránh nói lạc đề.

II. Phương châm cách thức.

Câu 1 – Thành ngữ dây cà ra dây muống dùng để chỉ cách nói dài dòng, rườm rà. Thành ngữ lúng búng như ngậm hột thị dùng để chỉ cách nói ấp úng, không thành lời, không rành mạch.

– Những cách nói đó làm cho người nghe khó tiếp nhận hoặc tiếp nhận không đúng nội dung được truyền đạt. Rõ ràng điều đó làm cho giao tiếp không đạt kết quả mong muốn.

– Khi giao tiếp, cần chú ý đến cách nói ngắn gọn, rành mạch.

Câu 2 – Câu “Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy” có thể được hiểu theo hai cách tùy thuộc vào việc xác định cụm từ “của ông ấy” bổ nghĩa cho “nhận định” hay cho “truyện ngắn”.

+ Nếu “của ông ấy” bổ nghĩa cho “nhận định” thì câu trên có thể hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.

+ Nếu “của ông ấy” bổ nghĩa cho “truyện ngắn” thì câu trên có thể  hiểu là: Tôi đồng ý với những nhận định của một (những) người nào đó về truyện ngắn của ông ấy (truyện ngắn do ông ấy sáng tác)

– Khi giao tiếp, nếu không vì một lí do nào đó đặc biệt thì không nên nói những câu mà người nghe có thể hiểu theo nhiều cách. Bởi vì những câu nói như vậy khiến người nói và người nghe không hiểu nhau, gây trở ngại rất lớn cho quá trình giao tiếp. 

III. Phương châm lịch sự.

– Tuy cả hai người đều không có của cải, tiền bạc gì nhưng cả hai đều cảm nhận được tình cảm mà người kia đã dành cho mình, đặc biệt là tình cảm của cậu bé đối với ông lão ăn xin. Đối với một người ở vào hoàn cảnh bần cùng (“đã già, đôi mắt đỏ hoe, nước mắt giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi”) cậu bé không hề tỏ ra khinh miệt, xa lánh mà vẫn có thái độ và lời nói hết sức chân thành, thể hiện sự tôn trọng và quan tâm đến người khác.

– Trong giao tiếp, dù địa vị xã hội và hoàn cảnh của người đối thoại như thế nào đi nữa thì người nói cũng phải chú ý đến cách nói tôn trọng đối với người đó. Không nên vì cảm thấy người đối thoại thấp kém hơn mình mà dùng những lời lẽ thiếu lịch sự.

IV. Luyện tập

Câu 1.  a. Lời chào cao hơn mâm cỗ: thái độ quý mến, lịch sự quan trọng hơn giá trị vật chất của mâm cỗ.

b. Lời nói chẳng mất tiền mua/ Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau: lời nói nhã nhặn lịch sự không tốn kém gì mà hiệu quả lại lớn.

c. Kim vàng ai nỡ uốn câu/ Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời: chiếc kim bằng vàng (vật quý) không ai nỡ uốn làm lưỡi câu (vật tầm thường), vậy người khôn (khôn ngoan, hiểu biết) không nên nói nặng lời với nhau (không tương xứng với giá trị của mình).

Advertisements (Quảng cáo)

– Tất cả các câu tục ngữ trên đều khuyên mọi người khi giao tiếp cần lịch sự, nhã nhặn.

– Một số câu tục ngữ, ca dao có nội dung tương tự:

+ Một câu nhịn là chín câu lành.

+ Người thanh tiếng nói cũng thanh/ Chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu.

+ Đất tốt trồng cây rườm rà/ Những người thanh lịch nói ra dịu dàng.

+ Chim khôn kêu tiếng rảnh rang

Người khôn ăn nói dịu dàng dễ nghe.

+ Vàng thì thử lửa thử than

Chuông kêu thử tiếng người ngoan thử lời.

Câu 2 – Phép nói giảm nói tránh có liên quan nhiều nhất đến phương châm lịch sự.

– Ví dụ:

+ Nhận định về một người có ngoại hình xấu, ta nói: “Cô ấy không được đẹp lắm”.

Advertisements (Quảng cáo)

+ Để trả lời câu hỏi của phụ huynh học sinh về tình hình học tập của một em học yếu, cô giáo nói: “Cháu học chưa được vững lắm”.

+ Dân gian cũng có nhiều câu chuyện vui nói về tình huống sử dụng nói giảm nói tránh để đảm bảo lịch sự khi giao tiếp. Chẳng hạn câu chuyện sau:

Chủ nhà mải nói chuyện về nhà cửa nên cơm trong rá hết mà không biết. Khách bảo:

– Gần nhà tôi cũng có một cái nhà đang rao bán.

Chủ:

– Cái nhà ấy thế nào?

Khách cầm cái rá không lên, nói:

– Cái nhà ấy to lắm. Cột cỡ như cái rá này.

Chủ nhà biết ý liền gọi người nhà lấy thêm cơm. Rồi ông ta lại thản nhiên nói tiếp câu chuyện:

– Thế họ rao bán bao nhiêu?

Khách vừa xới cơm vào bát vừa nói:

– Ấy là nói chuyện khi đói, họ định bán, chứ bây giờ no rồi, họ còn bán làm gì nữa!

Câu 3: a. Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là nói mát.

b. Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là nói hớt.

c. Nói nhằm châm chọc điều không hay của nguời khác một cách cố ý là nói móc.

d. Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là nói leo.

e. Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là nói ra đầu ra đũa.

Các từ ngữ trên chỉ những cách nói liên quan đến phương châm lịch sự (a, b, c, d) và phương châm cách thức (e).

Câu 4. Các cách diễn đạt này đều liên quan đến các phương châm hội thoại:

a. Nhân tiện đây xin hỏi: Dùng khi người nói hỏi về một đề tài ngoài đề tài đang trao đổi, để người nghe thấy mình vẫn tuân thủ phương châm  quan hệ, đồng thời để người nghe chú ý vào vấn đề mình cần hỏi. Cách diễn đạt này cũng thể hiện phương châm lịch sự.

b. Cực chẳng đã tôi phải nói; tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho; biết là làm anh không vui, nhưng…; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói là…. Các cách diễn đạt này dùng khi phải nói điều khó nói, dễ gây mất lòng người nghe. Nó có tác dụng “rào đón” để người nghe có thể chấp nhận, cảm thông, làm giảm nhẹ sự khó chịu (phương châm lịch sự).

c. Đừng nói leo; đừng ngắt lời như thế; đừng nói cái giọng đó với tôi: là cách cảnh báo cho người đối thoại biết rằng anh ta không tuần thủ phương châm lịch sự và phải chấm dứt nếu muốn tiếp tục đối thoại.

Câu 5. Giải thích nghĩa của các thành ngữ và cho biết phương châm hội thoại có liên quan đến mỗi thành ngữ:

nói băm nói bổ: nói bốp chát, xỉa xói, thô bạo (phương châm lịch sự).

nói như đấm vào tai: nói mạnh, trái ý người khác, khó tiếp thu (phương châm lịch sự).

– điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết (phương châm lịch sự).

nửa úp nửa mở: nói mập mờ, ỡm ờ, không nói ra hết ý (phương châm cách thức).

mồm loa mép giải: lắm lời, đanh đá, nói át người khác (phương châm lịch sự).

đánh trống lảng: lảng ra, né tránh không muốn tham dự một việc nào đó, không muốn đề cập đến một vấn đề nào đó mà người đối thoại đang trao đổi (phương châm quan hệ).

nói như dùi đục chấm mắm cáy: nói không khéo, thô cộc, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự).

Advertisements (Quảng cáo)