Quan sát hình 20.1 (SGK
– Ranh giới giữa Đồng bằng sông Hồng với các vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
– Vị trí các đảo Cát Bà, Bạch Long Vĩ.
Dựa vào lược đồ (Hình 20.1) để xác định:
– Ranh giới giữa Đồng bằng sông Hồng với các vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ.
– Các đảo Cát Bà, Bạch Long Vĩ là hai đơn vị hành chính cấp huyện của thành phố Hải Phòng.
Dựa vào hình 20.1 và kiến thức đã học, nêu ý nghĩa của sông Hồng đối với sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư (sgk
Ý nghĩa của sông Hồng đối với sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân cư
+ Mặt tích cực:
– Bồi đáp phù sa tạo nên châu thổ rộng lớn, màu mỡ là địa bàn của sản xuất nông nghiệp
– Cung cấp phù sa cho đồng ruộng và nguồn nước để tăng vụ.
– Các diện tích mặt nước là địa bàn nuôi thủy sản.
– Cung cấp nguồn nước cho sinh hoạt, tôm cá cho đời sống dân cư.
– Giúp cho việc giao thông thêm thuận lợi.
+ Mặt tiêu cực:
– Chế độ nước thất thường gây nhiều thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp, trở ngại cho sinh hoạt dân cư.
– Tốn kém nhiều để xây dựng và bảo vệ hệ thống đê.
Quan sát hình 20.1, hãy kể tên và nêu sự phân bố các loại đất ở Đồng bằng sông Hồng (sgk
Advertisements (Quảng cáo)
Đất ở đồng bằng sông Hồng có nhiều loại:
+ Đất phù sa có diện tích lớn nhất, là tài nguyên quý giá nhất của đồng bằng, phân bố tập trung ở vùng trung tâm, là địa bàn thâm canh nông nghiệp, sản xuất chủ yếu lương thực, thực phẩm của vùng.
+ Đất đỏ vàng (feralit đỏ vàng) và đất xám trên phù sa cổ có diện tích không lớn phân bố ở các vùng rìa phía bắc, phía tây và tây nam của đồng bằng, tuy độ phì lém nhưng có giá trị để trồng cây công nghiệp, cây ăn quả.
+ Đất mặn, đất phèn có diện tích nhỏ, phân bố ở vùng ven biển, được sử dụng để trồng cói, nuôi trồng thủy sản, làm muối, trồng rừng phòng hộ ven biển (rừng ngập mặn).
+ Đất lấy thụt có diện tích khá lớn, phân bố ở các vùng trũng, tập trung ở phía nam đồng bằng (các tỉnh Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định), được cải tạo dần để trồng lúa, nuôi thủy sản.
Dựa vào hình 20.2 (SGK
Mật độ dân số của Đồng bằng sông Hồng gấp 4,9 lần mật độ trung bình của cả nước , gấp 10,3 lần mật độ trung bình của Trung du và miền núi Bắc Bộ; gấp 14,5 lần mật độ trung bình của Tây Nguyên.
Mật độ dân số cao ở Đồng bằng sông Hồng có những thuận lợi và khó khăn gì cho sự phát triển kinh tế- xã hội (sgk
+ Những thuận lợi:
– Có nguồn lao động dồi dào, thuận lợi để phát triển các ngành sử dụng nhiều lao động, là lợi thế để thu hút đầu nước ngoài.
Advertisements (Quảng cáo)
– Có thị trường tiêu thụ lớn tại chỗ kích thích sản xuất phát triển.
+ Những khó khăn:
Mật độ dân số cao ở đồng bằng sông Hồng đã gây nhiều sức ép đến:
– Giải quyết việc làm, y tế, giáo dục,…, nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư.
– Sản xuất lương thực, thực phẩm (bình quân đất canh tác trên đầu người thấp).
– Tài nguyên, môi trường.
– An ninh, trật tự xã hội.
Quan sát bảng 20.1 (SGK
– So với cả nước, Đồng bằng sông Hồng có tỉ lệ gia tăng tự nhiên dân số, tỉ lệ thiếu việc làm ở nông thôn, thu nhập bình quân đầu người một thán , tỉ lệ dân thành thị thấp hơn; tỉ lệ thất nghiệp ở đô thị, tỉ lệ người lớn biết chữ, tuổi thọ trung bình cao hơn.
– Nhìn chung, đây là vùng có trình độ phát triển dân cư, xã hội khá cao.
Bài 1: Điều kiện tự nhiên của Đồng bằng sông Hồng có những thuận lợi và khó khăn gì cho phát triển kinh tế – xã hội ?
+ Thuận lợi:
– Giao lưu thuân lợi với các vùng khác trong nước và với nước ngoài, có lợi thế để phát triển nền kinh tế mở, thu hút đầu tư nước ngoài.
– Có điều kiện phát triển kinh tế biển (nuôi trồng và đánh bắt thủy sản, giao thong vận tải biển, du lịch biển – đảo …)
+ Khó khăn:
-Phải thường xuyên phòng chống thiên tai.
Bài 2: Tầm quan trọng của hệ thống đê điều ở Đồng bằng sông Hồng?
+ Hệ thống đê điều ở đồng bằng sông Hồng đã bảo vệ cho vùng tránh khỏi lũ lụt, đặc biệt vào mùa mưa bão:
– Giúp cho việc khai thác các tiềm năng của vùng (đất đai, khoáng sản, cảnh quan du lịch,…) được hợp lí và hiệu quả hơn.
– Giúp cho các hoạt động sản xuất (nông nghiệp, công nghiệp) và dịch vụ phát triển, đời sống dân cư ổn định.
– Bảo vệ thủ đô Hà Nội, trung tâm chính trị, văn hóa, khoa học kĩ thuật lớn nhất nước.
– Bảo vệ các di tích văn hóa lịch sử, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế.
+ Đưa phù sa của các hệ thống sông bồi đắp và mở rộng diện tích vùng cửa sông, ven biển.
Bài 3: Dựa vào hảng số liệu
– Xử lí số liệu:
Bình quân đất nông nghiệp đầu người ở đồng bằng sông Hồng và cả nước năm 2002.
Ha/người | |
Cả nước | 0,12 |
Đồng bằng sông Hồng | 0,05 |
– Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ thể hiện bình quân đất nông nghiệp theo đầu người ở đồng bằng sông Hồng và cả nước năm 2002 (ha/người).
– Nhận xét: bình quân đất nông nghiệp theo đầu người ở Đồng bằng sông Hồng rất nhỏ so với cả nước (chỉ bằng 1/2 mức của cả nước).