Trang Chủ Bài tập SGK lớp 8 Bài tập Địa lí 8

Bài 20. Khí hậu và cảnh quan trên Trái Đất – Địa lí 8: Phân tích nhiệt độ, lượng mưa của bốn biểu đồ (SGK trang 71),

Bài 20 Địa lí lớp 8: Khí hậu và cảnh quan trên Trái Đất. Giải bài 1, bài 2, giải bài tập lí thuyết trang 73. Quan sát hình 20.1 (SGK trang 70) và kiến thức đã học, điền vào bảng theo mẫu (SGK trang 73) một số đặc điểm tiêu biểu của khí hậu, cảnh quan tự nhiên của châu Á..

(trang 70 sgk Địa Lí 8): – Quan sát hình 20.1, cho biết mỗi châu lục có những đới khí hậu nào?

Tên châu lụcCác đới khí hậu

Châu Á Hàn đới, ôn đới, nhiệt đới, xích đạo
Châu Âu Hàn đới, ôn đới, cận nhiệt (địa trung hải).
Châu Phi Cận nhiệt (Địa trung hải) nhiệt đới, xích đạo.
Châu Mĩ Hàn đới, ôn đới, cận nhiệt, (địa trung hải).
Châu Đại Dương Ôn đới, cận nhiệt, nhiệt đới.

Câu 2 – (Mục 1 – Bài học 20

Nêu đặc điểm của ba đới khí hậu: nhiệt đới, ôn đới, hàn đới. Giải thích vì sao thủ đô Oen-lin-tơn (4loN, 175oĐ) của Niu Di-lân lại đón năm mới vào những ngày mùa hạ của nước ta?


– Đặc điểm của ba đới khí hậu: nhiệt đới, ôn đới, hàn đới:

+ Nhiệt đới: nhiệt độ quanh năm cao (trung bình trên 20″C) và trong năm có một thời kì khô hạn (từ 3 đến 9 tháng). Càng gần chí tuyến, thời kì khô hạn càng kéo dài, biên độ nhiệt càng lớn; lượng mưa trung bình năm từ 500mm đến 1500mm, chủ yếu tập trung vào mùa mưa.
+ Ôn đới: mang tính chất trung gian giữa đới nóng và đới lạnh, nên thời tiết thay đổi thất thường; lượng nhiệt trung bình; các mùa thể hiện rất rõ trong năm; gió thường xuyên thổi trong khu vực này là gió tây ôn đới; lượng mưa trong năm dao động từ 500 mm đến 1000 mm.
+ Hàn đới: có khí hậu vô cùng khắc nghiệt. Mùa đông rất dài, hiếm khi thấy mặt trời và thường có bão tuyết dữ dội kèm theo cái lạnh cắt da. Nhiệt độ trung bình luôn dưới -10″c, thậm chí xuống đến -50°C; mùa hạ thật sự chỉ kéo dài 2-3 tháng, nhiệt độ có tăng lên nhưng cũng ít vượt quá 10nc. Lượng mưa trung bình năm rất thấp (dưới 500mm) và chủ yếu dưới dạng tuyết rơi (trừ mùa hạ).
– Thủ đô Oen-lin-tơn của Niu Di-lân lại đón năm mới vào những ngày nóng ẩm vì vào tháng 12 tia sáng mặt trời tạo thành góc chiếu lớn với chí tuyến Nam, địa điểm này nhận được nhiều nhiệt nên nóng ấm.


Câu 3 – (Mục 1 – Bài học 20

Phân tích nhiệt độ, lượng mưa của bốn biểu đồ (SGK trang 71), cho biết kiểu khí hậu, đới khí hậu thể hiện ở từng biểu đồ.

– Biểu đồ a:
+ Nhiệt độ cao quanh năm, chênh lệch nhiệt độ giữa các tháng cao nhất là tháng 4, tháng 11 (khoảng 30°C) và thấp nhất là các tháng 12, tháng 1 (khoảng 27°C) không nhiều.
+ Mưa không đều, có những tháng không mưa (tháng 12,tháng 1) và có tháng mưa rất nhiều, tháng 8 mưa gần 260mm, mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9.
+ Đây là biểu đồ khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa mưa, mùa khô phân biệt rõ ràng.
– Biểu đồ b:
+ Nhiệt độ trong năm ít thay đổi, khá nóng, gần 30°c.
+ Mưa quanh năm, mưa nhiều vào tháng 10, tháng 11.
+ Đây là biểu đồ khí hậu xích đạo.
– Biểu đồ c:
+ Nhiệt độ chênh lệch khá lớn, tới gần 30°c, mùa đông nhiệt độ xuống dưới 10°C vào tháng 12, 1; mùa hạ nhiệt độ chỉ lên tới 16°C vào tháng 7.
+ Lượng mưa trải đều quanh năm, mưa nhiều từ tháng 6 đến tháng 10.
+ Đây là biểu đồ của khí hậu ôn đới lục địa.
– Biểu đồ d:
+ Nhiệt độ thấp là 5°c vào tháng 1, 2; nhiệt độ cao khoảng 25°c vào các tháng 6, 7, 8; chênh lệch giữa hai mùa khoảng 15°c.
+ Lượng mưa phân bố không đều trong năm, mưa nhiều vào những tháng mùa đông (tháng 10, 11, 12); mưa ít vào những tháng mùa hạ (6, 7, 8).
+ Đây là biểu đồ của kiểu khí hậu cận nhiệt địa trung hải.


Câu 4 – (Mục 1 – Bài học 20

Quan sát hình 20.3 (SGK trang 71), nêu tên và giải thích sự hình thành các loại gió chính trên Trái Đất.

– Do lượng nhiệt các nơi trên Trái Đất nhận được không như nhau nên khí áp của các nơi có sự chênh lệch, nơi khí áp cao, nơi khí áp thấp. Sự chênh lệch khí áp gây ra hiện tượng di chuyển của các khối khí từ nơi có khí áp cao đến nơi có khí áp thấp.
– Ở vùng Xích đạo nhận được nhiều nhiệt do ánh sáng của mặt trời luôn có góc chiếu lớn, nhiệt độ luôn luôn cao làm cho vùng này có khí áp thấp. Không khí nóng nở ra, bốc lên và tỏa ra hai bên Xích đạo, sau đó lạnh dần, giáng xuống khoảng các vĩ độ 30 – 35″ của cả hai bán cầu tạo thành các khu khí áp cao, từ đó gió thổi về bổ sung không khí cho vùng Xích đạo. Các luồng gió này thổi đều đặn quanh năm nên có tên là gió Tín phong. Đồng thời không khí của khu vực có khí áp cao này cũng chuyển động về các vĩ tuyến 60° của hai bán cầu, nơi có khí áp thấp tạo nên gió tây ôn đới. Gió đông cực thổi từ các khu áp cao ở khoảng vĩ độ 90° Bắc và Nam về phía áp thấp ôn đới (khoảng vĩ độ 60° Bắc và Nam). Do Trái Đất tự quay quanh trục từ tây sang đông nên các khối khí di chuyển về Xích đạo bị lệch sang phía tây (chịu tác động của lực Cô-ri-ô-lit).


Câu 5 – (Mục 1 – Bài học 20

Dựa vào hình 20.1 (SGK trang 70), 20.3 (SGK trang 71) và kiến thức đã học, giải thích sự xuất hiện của sa mạc Xa-ha-ra.

– Chí tuyến đi qua giữa Bắc Phi nên quanh năm Bắc Phi nằm dưới áp cao cận chí tuyến, thời tiết rất ổn định, không có mưa.
– Phía bắc của Bắc Phi là lục địa Á – Âu, một lục địa lớn nên gió mùa đông bắc từ lục địa Á-Âu thổi vào Bắc Phi khô ráo, khó gây ra mưa.
– Lãnh thổ Bắc Phi rộng lớn, lại có độ cao trên 200m nên ảnh hưởng của biển khó ăn sâu vào đất liền.
– Có dòng biển lạnh Ca-ra-ri chảy ven bờ tây bắc châu Phi.


Câu 1 – (Mục 2 – Bài học 20

Quan sát hình 20.4, mô tả các cảnh quan trong ánh. Các cảnh quan đó thuộc những đới khí hậu nào?


 


– Ảnh a: Đàn chó đang kéo xe trượt tuyết: cảnh ở hàn đới.
– Ảnh b: Rừng lá kim: cảnh ở đới ôn hòa.
– Ảnh c: Cày bao báp ở vùng rừng thưa, xavan: cảnh ở nhiệt đới.
– Ảnh d: Rừng rậm nhiều tầng cây: cảnh ở nhiệt đới.
– Ảnh đ: Đàn ngựa vằn trên đồng cỏ: cảnh ở nhiệt đới.

Advertisements (Quảng cáo)


Bài 1 : Quan sát hình 20.1 (SGK trang 70), ghi vào vở:
– Tên các châu lục, các đại dương theo thứ tự: I, II.. X.
– Tên các đảo lớn theo thứ tự: 1, 2… 11.
– Tên các sông, hồ lớn theo thứ tự: a, b… v.

– Tên các châu lục, đại dương trong lược đồ được dùng các kí hiệu như sau:
+ I: Lục địa Bắc Mĩ.
+ II: Lục địa Nam Mĩ.
+ III: Châu Âu.

+ IV Châu Phi

+ V Châu Á.

+ VI: Châu Đại dương.

+ VII: Bắc Băng Dương.

+ VIII: Đại Tây Dương.
+ IX: Ấn Độ Dương.
+ X: Thái Bình Dương.

Tên các đảo lớn :

1. Grơn-len.

2. Ai-xơ-len.

3  Anh. Ai-len.

4. Cu-ba.
5. Xi-xin.
6. Ma-đa-ga-xca.

Advertisements (Quảng cáo)

7. Hôn-su.
8. Ca-li-man-ta.
9. Xu-ma-tơ-ra.

10. Niu Ghi-nê.  11. Niu Di-lân.

Tên các sông, hồ lớn theo các kí hiệu sau:

A-ma-dôn: f

Lê-na: r
Ấn: v

Mi-xi-xi-pi: c
Bai-can: x

Ngũ Hồ: d
Hằng: u

Ni-giê: m
Công-gô: n

Nin: l
Cô-lô-ra-đô: a

Ô-bi: p
Dăm-bc-di: o

Ô-ri-nô-cô: e
Đa-nuyp: i

Pa-ra-na: g
En-bơ: h

Trường Giang: t
I-ê-nit-xây:q

Vôn-ga: k

Hoàng Hà: s

Hồ Nô lệ lớn: b


Câu 2 – (Mục 2 – Bài học 20

Hãy vẽ lại sơ đồ hình 20.5 (SGK trang 73) vào vở, điền vào các ô trống tên của các thành phần tự nhiên và đánh mũi tên thể hiện mối quan hệ giữa chúng sao cho phù hợp và đầy đủ.


Bài 2 : Quan sát hình 20.1 (SGK trang 70) và kiến thức đã học, điền vào bảng theo mẫu (SGK trang 73) một số đặc điểm tiêu biểu của khí hậu, cảnh quan tự nhiên của châu Á.


Câu 3 – (Mục 2 – Bài học 20

Dựa vào sơ đồ đã được hoàn tất, trình bày mối quan hệ tác động qua lại giữa các thành phần tạo nên cảnh quan thiên nhiên.

Các thành phần của cảnh quan tự nhiên có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau. Một yếu tố thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi các yếu tố khác dẫn đến sự thay đổi của cảnh quan.

Advertisements (Quảng cáo)