Trang Chủ Bài tập SGK lớp 8 Bài tập Địa lí 8

Bài 17. Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) – Địa lí 8: Các nước Đông Nam Á có những điều kiện thuận lợi gì để hợp tác phát triển kinh tế?

Bài 17 Địa lí lớp 8: Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN). Giải bài 1, bài 2, bài 3, giải bài tập lí thuyết trang 61. Phân tích những lợi thế và khó khăn của Việt Nam khi trở thành thành viên của ASEAN..

Câu hỏi 1 (Mục 1 – Bài học 17 – SGK

Quan sát hình 17.1 (SGK trang 58), cho biết 5 nước đầu tiên tham gia vào Hiệp hội các nước Đồng Nam Á, những nước nào tham gia sau Việt Nam?

– Năm nước đầu tiên tham gia vào Hiệp hội các nước Đông Nam Á: Thái Lan, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Phi-líp-pin.
– Những nước tham gia sau Việt Nam: Mi-an-ma, Lào, Cam-pu-chia.


Câu hỏi 1 (Mục 2 – Bài học 17 – SGK

Em hãy cho biết các nước Đông Nam Á có những điều kiện thuận lợi gì để hợp tác phát triển kinh tế?

– Vị trí gần gũi, đường giao thông về cơ bản là thuận lợi.
– Truyền thống văn hóa, sản xuất có nhiều nét tương đồng.
– Lịch sử đấu tranh, xây dựng đất nước có những điểm giống nhau, con người dễ hợp tác với nhau.


Bài 1 : Mục tiêu hợp tác của Hiệp hội các nước Đông Nam Á đã thay đổi qua thời gian như thế nào?

– Trong 25 năm đầu, Hiệp hội được tổ chức như một khối hợp tác về quân sự.
– Cuối thập niên 70, đầu 80 xu thế hợp tác kinh tế xuất hiện và ngày càng trở thành xu hướng chính.

Advertisements (Quảng cáo)

– Đến năm 1998 đặt ra mục tiêu: “Đoàn kết và hợp tác vì một ASEAN hòa bình, ổn định và phát triển đồng đều”.
– Các nước hợp tác với nhau trên nguyên tắc tự nguyện, tôn trọng chủ quyền của mỗi quốc gia thành viên và ngày càng hợp tác toàn diện, cùng khẳng định vị trí của mình trên trường quốc tế.


Bài 2 : Phân tích những lợi thế và khó khăn của Việt Nam khi trở thành thành viên của ASEAN.

– Lợi thế: có thêm điều kiện để phát triển kinh tế, cụ thể:
+ về quan hệ mậu dịch:
• Tốc độ tăng trưởng trong buôn bán với các nước ASEAN đạt khá cao: từ năm 1990 đến năm 2000 tăng trung bình 26,8%/năm.
•Tỉ trọng giá trị hàng hóa buôn bán với các nước này chiếm tới 1/3 (32,4%) tổng buôn bán quốc tế của Việt Nam.
• Mặt hàng xuất khẩu chính của Việt Nam sang các nước ASEAN là gạo, với bạn hàng chính là In-đô-nê-xi-a, Phi-líp-pin, Ma-lai-xi-a.
• Mặt hàng nhập khẩu chính là nguyên liệu sản xuất như xăng dầu, phân bón, thuốc trừ sâu, hạt nhựa, hàng điện tử.
+ Về hợp tác phát triển kinh tế: Dự án phát triển hành lang Đông – Tây tại lưu vực sông Mê Công tạo điều kiện để khai thác tài nguyên và nhân công tại những vùng còn nhiều khó khăn của một số nước trong khu vực, giúp những vùng này phát triển kinh tế – xã hội, xóa đói giảm nghèo.!
– Khó khăn: sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế – xã hội, sự khác biệt về thể chế chính trị, bất đồng ngôn ngữ…

Advertisements (Quảng cáo)


Bài 3 : Vẽ biểu đồ hình cột và nhận xét GDP/người của các nước ASEAN theo bảng số liệu 17.1 (SGK trang 61).

– Biểu đồ:
Biểu đồ tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân đầu người của một số nước Đông Nam Á năm 2001

– Nhận xét:
+ GDP/người giữa các nước ASEAN không đều.
+ Nước có GDP/người cao nhất là Xin-ga-po (20740USD), tiếp theo là Bru- nây (12300USD), Ma-lai-xi-a (3680USD), Thái Lan (1870USD).
+ Các nước có GDP/người thấp dưới 1000USD là Phi-líp-pin (930USD), In-đô- nê-xi-a (680USD), Việt Nam (415ƯSD), Lào (317USD), Cam-pu-chia (280USD).
+ GDP/người của Xin-ga-po gấp 74 lần GDP/ngƯời của Cam-pu-chia, gấp 65,4 lần GDP/người của Lào, gấp gần 50 lần GDP/người của Việt Nam…

Advertisements (Quảng cáo)