Câu 1 (mục 2 – bài học 11: Hãy kể tên một số đô thị có trên 8 triệu dân ở đới nóng?
Một số đô thị có trên 8 triệu dân ở đới nóng:
Mum-bai,
Tô-ki-ô
Thượng hải
Pa-ri
Luân-đôn
Câu 2 (mục 2 – bài học 11: -Nêu những tác động xấu tới môi trường do đô thị hoá tự phát ở đới nóng gây ra.
Advertisements (Quảng cáo)
Việc đô thị hóa tự phát đã kéo theo tình trạng ô nhiễm môi trường: nước, không khí do rác thải, nước sinh hoạt không được xử lí,…
Với đời sống: thiếu nước sạch, cơ sở hạ tầng quá sức phục vụ, ách tắc giao thông, thiếu nhà ở, thiếu việc làm …
Bài 1: Nêu các nguyên nhân di dân ở đới nóng.
Di dân ở đới nóng có nhiều nguyên nhân khác nhau, không giống nhau ở các nước và các thời kì. Có nguyên nhân về tự nhiên, có cả nguyên nhân về kinh tế – xã hội ; có nguyên nhân tiêu cực nhưng cũng có nguyên nhân tích cực.
+ Di dân từ nông thôn vào thành phố để kiếm công ăn việc làm và nâng cao mức sống;
+ Di dân do thiên tai, hạn hán,
+ Di dân do các cuộc xung đột tộc người;
+ Di dân để khai hoang, xây dựng những vùng kinh tế mới;
+ Di dân để xây dựng các công trình công cộng hoặc các khu công nghiệp;
+ Di dân với mục đích khai thác tài nguyên,…
Bài 2: Kể tên một số siêu đô thị ở đới nóng ?
Advertisements (Quảng cáo)
Mê-hi-cô Xi ti, Ri-Ô đê Gia-nê-rô, Xao Pao-lô, La-gốt, Cai-rô, Ka-ra-si, Niê-đê-li , Côn-ca-ta, Mum-bai, Ma-ni-la, Gia-các-ta.
Bài 3: Dựa vào bảng 11.3 SGK, nhận xét về tốc độ tăng tỉ lệ dân đô thị ở một số nơi trên thế giới.
Tính tốc độ tăng tỉ lệ dân đô thị:
Châu Âu là \( \frac{73-56}{56}\) X 100% = 30,4%
Châu Á là \( \frac{37-15}{15}\) X 100% = 146,67%
Châu Phi là \( \frac{33-15}{15}\) X 100% = 120,0%
Bắc Mĩ là \( \frac{75-64}{64}\) X 100% = 17,19%
Nam Mĩ là \( \frac{79-41}{41}\) X 100% = 92,68%
Như vậy, tốc độ đô thị hoá không giống nhau. Châu Á tăng nhanh nhất, sau đó đến châu Phi, Nam Mĩ, châu Âu rồi đến Bắc Mĩ.