Trang Chủ Sách bài tập lớp 6 Sách bài tập Toán 6 - Kết nối tri thức

Bài 16: Phép nhân số nguyên trang 56, 57 SBT Toán 6 Kết nối tri thức

Giải bài 3.26, 3.27, 3.28, 3.29 trang 56; Bài 3.3, 3.31, 3.32, 3.33, 3.34 trang 57 sách bài tập Toán 6 Kết nối tri thức với cuộc sống. Bài 16: Phép nhân số nguyên

Bài 3.26 sách bài tập Toán 6

Tính tích 115. 8. Từ đó suy ra các tích sau:

a) (- 115). 8;     b) 115. (-8);     c) (-115). (-8)

Ta có: 115. 8 = 920

a) (-115). 8 = – (115. 8) = -920

b) 115. (-8) = – (115.8) = -920

c) (-115). (-8) = 115. 8 = 920.

Bài 3.27 trang 56 SBT Toán 6

Không thực hiện phép tính, hãy so sánh mỗi tích sau với 0:

a) 287. 522;       b) (-375). 959;       c) (-278). (-864)

a) 287. 522

Vì 287 và 522 là hai số nguyên cùng dấu khác 0 nên 287. 522 > 0.

b) (-375). 959

Vì -375 và 522 là hai số nguyên trái dấu khác 0 nên (-375). 959 < 0.

c) (-278). (-864)

Vì (-278) và (-864) là hai số nguyên cùng dấu khác 0 nên (-278). (-864) > 0

Bài 3.28 SBT Toán 6 Kết nối tri thức

So sánh:

a) (+32).(-25) với (-7).(-8);

b) (-44).(-5) với (-11).(-20);

c) (-24).(+25) với (+30).(-21).

a) Vì +32 và (-25) là hai số nguyên trái dấu khác 0 nên (+32). (-25) < 0 (*)

Vì (-7) và (-8) là hai số nguyên cùng dấu khác 0 nên (-7). (-8) > 0 (**)

Từ (*) và (**), ta có: (+32). (-25) < (-7). (-8)

Vậy (+32). (-25) < (-7). (-8)

b) Ta có: (-44). (-5) = (-11). 4. (-5) = (-11). [4. (-5)] = (-11). [– (4.5)] = (-11). (-20)

Vậy (-44). (-5) = (-11). (-20)

c) Ta có: (- 24). (+25) = – (24. 25) = – 600

                 (+30). (-21) = – (30. 21) = – 630

Vì 600 < 630 nên -600 > -630. Do đó (-24). (+25) > (+30). (-21).

Vậy (-24). (+25) > (+30). (-21).

Bài 3.29 trang 56 sách bài tập Toán 6

Cho a là một số nguyên âm. Hỏi b là số nguyên dương hay nguyên âm nếu:

a) Tích a. b là một số nguyên dương?

b) Tích a. b là một số nguyên âm?

a) Tích a. b là một số nguyên dương thì a và b là hai số nguyên cùng dấu khác 0

Mà a là số nguyên âm nên b là số nguyên âm.

Advertisements (Quảng cáo)

Vậy b là số nguyên âm.

b) Tích a. b là một số nguyên âm thì a và b là hai số nguyên trái dấu khác 0

Mà a là số nguyên âm nên b là số nguyên dương.

Vậy b là số nguyên dương.

Bài 3.30 trang 57 SBT Toán 6 tập 1

Điền các số thích hợp thay thế các dấu “?” trong bảng sau:

x

-28

55

-27

-25

0

-364

-1

-532

y

15

-8

-35

-280

-653

1

293

-1

x. y

?

?

?

?

?

?

?

?

+Tích của 1 số âm với 1 số dương là 1 số âm

+Tích của 1 số âm và 1 số âm là 1 số dương

+) Với x = -28; y = 15 thì x.y = (-28). 15 = – (28. 15) = -420.

+) Với x = 55; y = -8 thì x.y = 55. (-8) = – (55. 8) = – 440

+) Với x = -27; y = -35 thì x.y = (-27). (-35) = 27. 35 = 945

+) Với x = -25; y = -280 thì x.y = (-25). (-280) = 25. 280 = 7 000

+) Với x = 0; y = -653 thì x.y = 0. (-653) = 0

+) Với x = -364; y = 1 thì x.y = (-364). 1 = -364

+) Với x = -1; y = 293 thì x.y = (-1). 293 = – (1. 293) = – 293

+) Với x = -532; y = -1 thì x.y = (-532). (-1) = 532. 1 = 532.

Ta có bảng sau:

Bài 3.31 SBT Toán lớp 6 trang 57

Tìm số nguyên x, biết:

a) 9. (x + 28) = 0;

b) (27 – x). (x + 9) = 0;

c) (-x). (x – 43) = 0.

a) 9. (x + 28) = 0

Advertisements (Quảng cáo)

x + 28 = 0: 9

x + 28 = 0

x = 0 – 28

x = -28

Vậy x = -28.

b) (27 – x). (x + 9) = 0

Suy ra 27 – x = 0 hoặc x + 9 = 0

*Trường hợp 1:

27 – x = 0

x = 27 – 0

x = 27

*Trường hợp 2:

x + 9 = 0

x = 0 – 9

 x = -9

Vậy \(x \in \{ 27; – 9\} \)

c) (-x). (x – 43) = 0

Suy ra – x = 0 hoặc x – 43 = 0

*Trường hợp 1:

– x = 0

x = 0

*Trường hợp 2:

x – 43 = 0

x = 0 + 43

x = 43

Vậy \(x \in \{ 0;43\} \)

Giải bài 3.32 trang 57 sách bài tập Toán 6

Tính một cách hợp lí:

a) (29 – 9). (-9) + (-13 – 7). 21;

b) (-157). (127 – 316) – 127. (316 – 157).

a) (29 – 9). (-9) + (-13 – 7). 21

= 20. (-9) + [- (13 + 7). 21]

= 20. (-9) + (-20). 21

= (-20). 9 + (-20). 21

= (-20). (9 + 21)

= (-20). 30

= – (20. 30)

= – 600.

b) (-157). (127 – 316) – 127. (316 – 157)

= (- 157). 127 + (-157). (-316) + (–127). 316 + (-127). (-157)

= -157. 127 + 157. 316 – 127. 316 + 127. 157

= [- (127. 157) + 127. 157] + (157. 316 – 127. 316)

= 0 + 316. (157 – 127)

= 316. 30

= 9 480.

Giải bài 3.33 trang 57 SBT Toán lớp 6

Một xí nghiệp may chuyển đổi may mẫu quần áo kiểu mới. Biết rằng số vải để may mỗi bộ quần áo theo mẫu mới tăng thêm x (dm) so với mẫu cũ. Hỏi trong mỗi trường hợp sau, số vải dùng để may 420 bộ quần áo theo mẫu mới tăng thêm bao nhiêu đề – xi – mét?

a) x = 18;

b) x = -7.

Để may mỗi bộ quần áo kiểu mới, số vải cần dùng tăng thêm x (dm) nên để may 420 bộ, số vải cần dùng tăng thêm 420. x (dm).

a) Khi x = 18 dm, số vải tăng thêm là: 420. 18 = 7 560 (dm);

b) Khi x = -7 dm, số vải tăng thêm là: 420. (-7) = – 2 940 (dm), tức là số vải cần dùng ít hơn 2 940 dm so với may theo kiểu cũ.

Vậy với x = 18, số vải cần may thêm là 7 560 dm

        với x = -7 số vải cần dùng ít hơn 2 940 dm so với may kiểu cũ.

Giải bài 3.34 SBT Toán 6 tập 1

Cho năm số nguyên có tính chất: Tích của ba số tùy ý trong năm số đó luôn là số nguyên âm. Hỏi tích của năm số đó là số nguyên âm hay nguyên dương? Hãy giải thích tại sao?

Vì tích của ba số tùy ý trong 5 số đó luôn là số nguyên âm, do đó trong các số đã cho phải có 1 số nguyên âm. Gọi số nguyên âm ấy là a. Bốn số (khác a) còn lại cũng có tính chất: Tích của ba số bất kì trong chúng là số nguyên âm. Tương tự như vậy trong ba số đó có 1 số nguyên âm. Gọi số ấy là b ( b khác a).

Gọi c là tích của ba số còn lại (c khác a và b) là số nguyên âm.

Khi đó tích của năm số đã cho đúng bằng a. b. c

Vì a là số nguyên âm, b là số nguyên âm nên a. b là số nguyên dương, c là tích của ba số là số nguyên âm nên c là số nguyên âm nên a. b. c là số nguyên âm

Do đó tích của năm số đó là số nguyên âm.

Advertisements (Quảng cáo)