I. Đọc – hiểu văn bản:
Câu 1: Hình thức dùng câu đố để thử tài nhân vật có phổ biến trong truyện cổ tích không? Tác dụng của hình thức này?
Dùng câu đố để thử tài nhân vật rất phổ biến trong truyện cổ tích. Hình thức này có tác dụng là:
– Tạo ra thử thách để nhân vật bộc lộ tài năng và phẩm chất của mình.
– Tạo tình huống để cốt truyện phát triển.
– Gây hứng thú hồi hộp cho người đọc, người nghe.
Câu 2: Sự mưu trí, thông minh của em bé được thử thách qua mấy lần? Lần sau có khó hơn lần trước không? Vì sao?
* Sự mưu trí, thông minh của em bé được thử thách qua 4 lần:
Lần 1: trả lời câu hỏi của viên quan “Trâu cày một ngày được mấy đường?”.
Lần 2: giải được câu đố của vua đối với dân làng: 3 thúng gạo nếp với 3 con trâu đực phải nuôi làm sao cho ba con trâu đẻ thành chín con trong một năm để nộp cho vua.
Lần 3: Cũng là thử thách của vua: một con chim sẻ làm được ba mâm cỗ thức ăn.
Advertisements (Quảng cáo)
Lần 4: câu đố của sứ thần nước ngoài: xâu một sợi chỉ mảnh qua ruột con ốc vặn rất dài.
*Sự thử thách càng ngày càng khó vì:
– Xét về người đố: lúc đầu chỉ là một viên quan – hai lần nhà vua đố – sứ thần nước ngoài.
– Tính chất câu đố: ngày một oái oăm và khó hơn.
Câu 3: Trong mỗi lần thử thách, em bé đã dùng những cách gì để giải những câu đố oái oăm? Theo em, những cách ấy lí thú ở chỗ nào?
*Trong mỗi lần thử thách, em bé đều rất thông minh và nhanh để giải đố:
Advertisements (Quảng cáo)
– Lần 1: em bé đã đố lại viên quan “Ngựa của ông mỗi ngày đi được mấy bước”
– Lần 2: em bé để vua tự nói ra sự vô lí và phi lí của nhà vua: “mày muốn có em bé thì phải kiếm vợ cho cha chứ mày là giống đực , làm sao mà đẻ được!” => trâu đực làm sao mà đẻ được.
– Lần 3: Cũng bằng cách đố lại “mang cái kim về rèn thành một con dao xẻ thịt chim”.
– Lần 4: dùng kinh nghiệm đời sống dân gian (hát bài đồng dao).
*Những cách giải đố của cậu bé thông minh, lí thú ở chỗ:
– Lần 1: đẩy thế bí về phía viên quan, lấy “gậy ông đập lưng ông”. Không những thế cậu bé thông minh còn chứng tỏ mình nhanh nhạy, không hề run sợ trước người lớn và trước quyền lực.
– Lần 2: Làm cho người ra câu đố tự thấy vô lý và phi lý. Chính câu giải thích của vua đã tạo ra cái cớ để em bé thông minh hỏi lại, đưa vua vào bẫy và khẳng định việc làm của mình là đúng.
– Lần 3: Những lời giải đố của em bé thường không dựa vào sách vở, dựa vào kinh nghiệm đời sống và trí thông minh của em bé.
– Lần 4: Em bé giải đố bằng một bài đồng dao thể hiện em bé trả lời như là một trò chơi vừa chơi vừa đọc vừa hát lên => hồn nhiên, nhí nhảnh.
Câu 4: Hãy nêu ý nghĩa của truyện cổ tích “Em bé thông minh”:
– Truyện đề cao trí thông minh dân gian. Em bé nhờ sự thông minh được phong trạng nguyên, được vua xây cho dinh thự bên hoàng cung để tiện hỏi han. Không qua thi cử, chữ nghĩa mà được đề cao, nhân dân muốn khẳng định khả năng của người lao động, khẳng định khả năng và trí khôn dân gian luôn có ích và luôn được vận dụng vào thực tế.
– Truyện tạo ra tiếng cười hài hước, mua vui cho người đọc, người nghe.
II. LUYỆN TẬP:
1. Kể diễn cảm truyện này.
2. Hãy kể một câu chuyện “Em bé thông minh” mà em biết.
Tham khảo truyện “Trạng Quỳnh”.