Trang Chủ Bài tập SGK lớp 6 Lịch sử và Địa lí lớp 6 - KNTT

Giải Địa lí lớp 6 bài 20 Sông và hồ. Nước ngầm và băng hà trang 158 SGK KNTT

Hướng dẫn trả lời các câu hỏi bài 20: Sông và hồ. Nước ngầm và băng hà trang 158, 159, 160, 161, 162 SGK Lịch sử và địa lí 6 Kết nối tri thức – Chương 5 Nước trên trái đất

1. Sông hồ

a. Sông

1. Đọc thông tin trong mục a, em hãy mô tả các bộ phận của một dòng sông lớn

2. Xác định trên hình 1: lưu vực sông, dòng sông chính, phụ lưu, chi lưu

3. Em hãy nêu mối quan hệ giữa mùa lũ của sông với nguồn cung cấp nước sông

1. Các bộ phận của một dòng sông lớn: sông chính, chi lưu, ranh giới lưu vực sông, phụ lưu

2. HS tự xác định theo hình 1

3. Mối quan hệ giữa mùa lũ của sông với nguồn cung cấp nước sông:

c. Vai trò của nước sông, hồ

1. Dựa vào các hình 2, 3 và hiểu biết của em, hãy nêu một số nguồn gốc hình thành hồ

2. Dựa vào thông tin trong mục c và các hình 4, 5, em hãy lấy ví dụ cụ thể để minh họa về vai trò của nước sông, hồ

1. Một số nguồn gốc hình thành hồ:

– Hồ móng ngựa (hồ vết tích của các khúc sông) là loại hồ hình thành do uốn khúc một con sông, qua thời gian, đoạn sông cũ trên dòng chảy mất đi tạo ra đường đi cho dòng sông mới, vết tích dòng sông cũ để lại. Ví dụ: Hồ Tây (Hà Nội)

– Hồ nhân tạo là do con người hình thành nên.

– Hồ băng hà được hình thành do băng hà di chuyển qua bào mòn mặt đất, đào sâu chỗ đất đá mềm để lại vũng nước lớn. Ví dụ: Phần Lan, Canada…

– Hồ miệng núi lửa là hồ hình thành trên miệng trũng của núi lửa, nước tụ lại khi chảy ra sông

– Hồ kiến tạo là loại hồ hình thành ở vùng đất bị sụt lún do động đất gây ra và di chuyển các mảng kiến tạo. Ví dụ: hồ ở Đông châu Phi

Advertisements (Quảng cáo)

– Ở hoang mạc, gió tạo thành các cồn cát cao, chân cồn cát tạo thành nơi trũng, nước tụ lại thành hồ, các hồ này rất nông

2. Ví dụ cụ thể để minh họa về vai trò của nước sông, hồ:

– Làm thủy điện: Đập thủy điện Hòa bình, đập thủy điện Trị An, đập thủy điện Thác Bà

– Bến tàu du lịch trên sông Son – Hòa Bình

– Nuôi trồng thủy sản ở lưu vực sông Sêrêpôk (một phụ lưu quan trọng của sông Mê Công)

– Du lịch, khu sinh thái: Khu sinh thái Hồ Dụ, Hồ Ba Bể (Bắc Kạn), Hồ Gươm

– Nước tưới cho sinh hoạt: Hồ Gia Măng

d. Sử dụng tổng hợp nước sông, hồ

Đọc thông tin trong mục d, quan sát hình 6 và dựa vào hiểu biết của em, hãy cho biết việc sử dụng tổng hợp nước sông, hồ có thể mang lại những lợi ích gì. Nêu ví dụ.

2. Nước ngầm

1. Dựa vào hình 7, em hãy cho biết nước ngầm được hình thành như thế nào?

2. Nước ngầm chủ yếu được sử dụng vào mục đích gì?

Advertisements (Quảng cáo)

3. Nêu một số biện pháp sử dụng hợp lí và bảo vệ nước ngầm

1. Nước ngầm được hình thành: là nước nằm trong tầng chưa nước thường xuyên dưới bề mặt đất, được tạo nên chủ yếu bởi nước mưa, nước sông, hồ,… thấm xuống đất.

2. Nước ngầm chủ yếu được sử dụng vào mục đích: là nguồn cung cấp nước sinh hoạt và nước tưới quan trọng trên thế giới. Nước ngầm góp phần ổn định dòng chảy của sông ngòi. Đồng thời cố định các lớp đất đá bên trên, ngăn chặn sự sụt lún.

3. Nêu một số biện pháp sử dụng hợp lí và bảo vệ nước ngầm:

– Có biện pháp xử lí nghiêm các hành vi thải chất thải mà chưa qua xử lí từ các khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất, các bãi chôn lấp, nước thải của các khu dân cư tập trung ra các dòng sông, dòng kênh

– Hạn chế sử dụng các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất trong sản xuất nông nghiệp vì các hóa chất này sẽ ngấm vào đất, nước và tầng nước ngầm dẫn đến ô nhiễm nặng ở tầng nước gần bề mặt.

– Tiết kiệm nguồn nước ngọt

– Trồng nhiều cây xanh

– Không vứt rác bừa bãi

3. Băng hà (sông băng)

Nêu vai trò của băng hà đối với tự nhiên và đời sống con người

Vai trò của băng hà đối với tự nhiên và đời sống con người: góp phần điều hòa nhiệt độ trên Trái Đất, cung cấp nước cho các dòng sông

Phần luyện tập và vận dụng – giải bài 1, 2, 3 trang 162 SGK Địa lý lớp 6 KNTT

1. Em hãy kể tên các nguồn nước ngọt quan trọng trên Trái Đất và tầm quan trọng của chúng đối với con người

Chọn một trong hai nhiệm vụ sau:

2.Thu thập thông tin và cho biết trong các sông: sông Đà, sông Luộc, sông Đuống, sông Lô, sông nào là lưu phụ, sông nào là chi lưu của sông Hồng

3. Việc khai thác nước ngầm vượt quá giới hạn cho phép sẽ gây ra hậu quả như thế nào?

Câu 1. 

– Các nguồn nước ngọt quan trọng trên Trái Đất: sông, hồ, nước ngầm, băng hà

– Tầm quan trọng của chúng đối với con người:

  • Sông, hồ: gaio thông, du lịch, nước cho sinh hoạt, tưới tiêu, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản, làm thủy điện
  • Nước ngầm: cung cấp nước sinh hoạt và nước tưới quan trọng trên thế giới, góp phần ổn định dòng chảy của sông ngòi, cố định các lớp đất đá bên trên, ngăn chặn sự lún
  • Băng hà: góp phần điều hòa nhiệt độ, cung cấp nước cho các dòng sông

Chọn một trong hai nhiệm vụ sau:

Câu 2.

* Lưu phụ của sông Hồng: sông Đà, sông Lô

* Chi lưu của sông Hồng: sông Đuống, sông Luộc

Câu 3.  Việc khai thác nước ngầm vượt quá giới hạn cho phép sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng tới môi trường tự nhiên và con người.

* Hạ thấp mực nước ngầm là nguyên nhân gây ra hiện tượng sụt lún mặt đất

* Làm suy giảm chất lượng nước ngầm.

* Tình trạng sụt giảm mạch nước ngầm của tỉnh, giảm áp lực nước. Điều này làm gia tăng khả năng thẩm thấu, xâm nhập nước mặn từ bên ngoài vào các tầng rỗng, gây ra hiện tượng nhiễm mặn tầng nước ngầm.

* Bên cạnh đó, nhiều giếng nước không còn sử dụng hoặc khai thác không hiệu quả nhưng không có biện pháp xử lý hay được xử lý trám lấp không đúng quy định đã làm gia tăng nguy cơ đưa nguồn ô nhiễm vào nước ngầm, gây ra hiện tượng ô nhiễm thông tầng mạch nước ngầm.

Advertisements (Quảng cáo)