Câu hỏi mở đầu
Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ Tổ mùng Mười tháng Ba.
Từ lâu đời, tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương đã ăn sâu vào tâm thức, tình cảm của những người dân Việt và trở thành truyền thống đặc biệt của dân tộc ta. Hình ảnh dưới đây đã phản ánh phần nào không khí của ngày Giỗ Tổ. Đã bao giờ em tự hỏi. Điều gì đã thôi thúc nhân dân ta luôn hướng về mảnh đất cội nguồn.
Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương là một phần không thể thiếu trong văn hóa của những người dân Việt Nam. Đối với người Việt đây là cội nguồn tổ tiên chung của cả dân tộc Việt Nam. Dân tộc Việt Nam là đồng bào, đều có nguồn gốc, hàng năm đến ngày 10 tháng 3, người dân trên mọi miền cả nước lại tụ họp về đây để tưởng nhớ công lao dựng nước của các vua Hùng.
1. Nhà nước đầu tiên của người Việt cổ
Câu 1. Dựa vào thông tin trong mục 1 và sử dụng bản đồ hành chính Việt Nam, hãy xác định phạm vi không gian chủ yếu của nước Văn Lang so với ngày nay.
Phạm vi không gian của Nhà nước Văn Lang:
– Địa bàn chủ yếu của nhà nước Văn Lang gắn liền với lưu vực các dòng sông lớn ở Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ ngày nay.
+ Bộ lạc Văn Lang, cư trú trên vùng đất ven sông Hồng từ Ba Vì (Hà Nội) đến Việt Trì (Phú Thọ), là một trong những bộ lạc giàu có và hùng mạnh nhất thời đó.
+ Vào khoảng thế kỉ VII TCN, ở vùng Gia Ninh (Phú Thọ) có vị thủ lĩnh dùng tài năng khuất phục được các bộ lạc và tự xưmg là Hùng Vương, đặt tên nước là Văn Lang, đóng đô ở Bạch Hạc (Phú Thọ).
Câu 2. Nhà nước Văn Lang ra đời vào thời gian nào? Hãy nêu ý nghĩa sự ra đời của Nhà nước Văn Lang.
Nhà nước Văn Lang ra đời: Vào khoảng thế kỉ VII TCN, nhờ sự phát triển của công cụ bằng đồng và sắt, đời sống sản xuất của người Việt cổ đã có sự chuyển biến rõ rệt. Nhu cầu chung sống, cùng làm thuỷ lợi và chống ngoại xâm đã thúc đẩy sự ra đời của nhà nước đầu tiên ở Việt Nam – Nhà nước Văn Lang.
– Ý nghĩa sự ra đời của Nhà nước Văn Lang: Tuy còn sơ khai, chưa có pháp luật thành văn và chữ viết,… nhưng sự ra đời của Nhà nước Văn Lang đã mở ra thời kì dựng nước đầu tiên trong lịch sử dân tộc.
2. Sự ra đời Nhà nước Âu Lạc
Câu 1. Dựa vào thông tin trong mục 2 và sử dụng bản đồ hành chính Việt Nam, hãy xác định phạm vi không gian chủ yếu của nước Âu Lạc trên bản đồ.
Phạm vi không gian của Nhà nước Âu Lạc:
– Địa bàn chủ yếu của nhà nước Âu Lạc từ Phong Châu xuống Đông Anh.
Câu 2. Nước Âu Lạc ra đời trong bối cảnh nào? Nhà nước này có gì giống và khác so với nhà nước Văn Lang?
Advertisements (Quảng cáo)
– Bối cảnh ra đời nhà nước Âu Lạc: Cuối thế kỉ III TCN, nhà Tần đem quân đánh Xuống phía nam. Người Lạc Việt và người Âu Việt đã đoàn kết với nhau cùng chống quân xâm lược. Họ đã cử ra “nguời tuấn kiệt” là Thục Phán lãnh đạo cuộc kháng chiến. Thục Phán lên làm vua, xung gọi là An Dương Vuơng, lập a nuớc Âu Lạc (năm 208 TCN).
– Điểm giống và khác của nhà nước Âu Lạc với Nhà nước Văn Lang:
* Giống nhau:
– Có tổ chức từ trên xuống dưới
– Đơn vị hành chính: lấy làng, chạ làm cơ sở
– Vua có quyền quyết định tối cao, giúp vua cai trị đất nước là các Lạc hầu, Lạc tướng.
* Khác nhau:
– Nhà nước Âu Lạc: mở rộng hơn về mặt lãnh thổ, hoàn chỉnh hơn về tổ chức: có quân đội mạnh, vũ khí tốt, thành Cổ Loa kiên cố); quyền hành của nhà nước đã cao hơn và chặt chẽ hơn, vua có quyền thế hơn trong việc trị nước, sự phân biệt tầng lớp thống trị và nhân dân sâu sắc hơn .
– Nhà nước Văn Lang: chưa có quân đội, chưa có pháp luật, Vua Hùng quyền lực không tập trung nhiều hơn An Dương Vương
3. Đời sống vật chất và tinh thần của cư dân Văn Lang, Âu Lạc
Câu 1. Trình bày những nét chính về đời sống tinh thần của cư dân Văn Lang- Âu Lạc
Về mặt tín ngưỡng, người Việt cổ thờ cúng các vị thần trong tự nhiên Sông, Núi, cây cối,…
Advertisements (Quảng cáo)
Họ có tục chôn cất và thờ cúng người chết.
Ngoài ra, họ có tổ chức lễ hội, các phong tuc nhuộm răng, ăn trầu,…
Như vậy, có thể thấy đời sống tinh thần của người dân Văn Lang và Âu Lạc rất phong phú và đa dang.
Câu 2. Quan sát hình 6,7,8 và dựa vào thông tin trong mục a, em hãy mô tả đời sống vật chất (nguồn lương thực, nơi ở, phương tiện đi lại, trang phục, đồ trang sức,…) của người Việt cổ.
Phạm vi không gian của Nhà nước Âu Lạc:
– Địa bàn chủ yếu của nhà nước Âu Lạc từ Phong Châu xuống Đông Anh.
Câu 3. Những nghề sản xuất chính của cư dân Văn Lang – Âu Lạc là gì?
– Bối cảnh ra đời nhà nước Âu Lạc: Cuối thế kỉ III TCN, nhà Tần đem quân đánh Xuống phía nam. Người Lạc Việt và người Âu Việt đã đoàn kết với nhau cùng chống quân xâm lược. Họ đã cử ra “nguời tuấn kiệt” là Thục Phán lãnh đạo cuộc kháng chiến. Thục Phán lên làm vua, xung gọi là An Dương Vuơng, lập a nuớc Âu Lạc (năm 208 TCN).
– Điểm giống và khác của nhà nước Âu Lạc với Nhà nước Văn Lang:
* Giống nhau:
– Có tổ chức từ trên xuống dưới
– Đơn vị hành chính: lấy làng, chạ làm cơ sở
– Vua có quyền quyết định tối cao, giúp vua cai trị đất nước là các Lạc hầu, Lạc tướng.
* Khác nhau:
– Nhà nước Âu Lạc: mở rộng hơn về mặt lãnh thổ, hoàn chỉnh hơn về tổ chức: có quân đội mạnh, vũ khí tốt, thành Cổ Loa kiên cố); quyền hành của nhà nước đã cao hơn và chặt chẽ hơn, vua có quyền thế hơn trong việc trị nước, sự phân biệt tầng lớp thống trị và nhân dân sâu sắc hơn .
– Nhà nước Văn Lang: chưa có quân đội, chưa có pháp luật, Vua Hùng quyền lực không tập trung nhiều hơn An Dương Vương
Luyện tập vận dụng bài 1, 2, 3 trang 64 SGK Lịch sử 6 Kết nối tri thức với cuộc sống
Câu 1. Hãy ghi lại những thông tin cơ bản nhất về nhà nước Văn Lang và Âu Lạc theo các gợi ý sau: thời gian thành lập-kết thúc, kinh đô; tổ chức bộ máy nhà nước
Câu 2. Chỉ ra 3-5 thành tựu tiêu biểu của thời đại Văn Lang-Âu Lạc. Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về thành tựu mà em thích nhất.
Nhà nước Văn Lang ra đời: Vào khoảng thế kỉ VII TCN, nhờ sự phát triển của công cụ bằng * Một số thành tựu văn hóa tiêu biểu thời đại Văn Lang – Âu Lạc:
– Hiện vật tiêu biểu cho văn minh Văn Lang – Âu Lạc là Trống đồng.
– Công trình tiêu biểu cho văn minh Văn Lang – Âu Lạc là thành Cổ Loa.
– Lưỡi cày đồng, ngành luyện kim đồng thau
* Giới thiệu về Trống Đồng:
Từ muôn đời nay, trống đồng Đông Sơn đã là biểu tượng cho văn hóa Đông Sơn cũng như nền văn minh sông Hồng của người Việt cổ thời vua Hùng Vương dựng nước Văn Lang. Và trống đồng đã trở thành biểu tượng thiêng liêng của nền văn hóa dân tộc Việt Nam. Trống đồng như một vật quý báu hội tụ hồn thiêng sông núi, tích tụ những tinh hoa dân tộc trong suốt quá trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt. Trong suốt hàng nghìn năm dựng nước, giữ nước và cho đến ngày nay chiếc trống đồng là vật tượng trưng cho tinh hoa văn hóa cũng như ý chí quật cường của dân tộc ta. Hiện nay, trong các buổi nghi lễ trang nghiêm như dịp lễ hội tiếng trống đồng vang lên uy nghi tạo không khí thiêng liêng làm tăng lên niềm tự hào dân tộc.
Câu 3. Lễ hội Đền Hùng được tổ chức vào ngày 10-03 âm lịch hằng năm có ý nghĩa như thế nào?
Ý nghĩa của lễ hội Đền Hùng được tổ chức vào ngày 10-3 âm lịch hàng năm:
Giỗ Tổ Hùng Vương 10/3 (âm lịch) hay còn gọi là lễ hội Đền Hùng diễn ra tại Đền Hùng, thành phố Việt Trì , Phú Thọ. Đây là ngày hội truyền thống để tưởng nhớ công lao dựng nước của các Vua Hùng, được nhân dân ta ở trong nước cũng như ở nước ngoài thành kính kỷ niệm. Ngày 10/3 âm lịch hàng năm đã trở thành ngày Quốc giỗ và cả nước được nghỉ lễ. Ngày giỗ Tổ Hùng Vương được tổ chức với mục đích tăng cường văn hoá tín ngưỡng truyền thống của người Việt, mặt khác cũng tăng cường sự đoàn kết các dân tộc và tình hữu nghị giữa các dân tộc Việt Nam. Đây là nghi lễ cần được giữ gìn và phát huy giúp cho mọi người dân Việt Nam hiểu được lịch sử dân tộc và tổ tiên họ.