Bài 1: Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý đúng.
1. Tình hình thế giới tác động trực tiếp tới những chuyển biến về kinh tế, chính trị và xã hội Việt Nam trong những năm 1936 – 1939 là:
A. Đại hội VII Quốc tế Cộng sản quyết nghị nhiều vấn đề quan trọng cho cách mạng Việt Nam.
B. Chính phủ Mặt trận Nhân dân lên cẩm quyền ở Pháp và thi hành một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa.
C. Chính phủ Pháp thắt chặt ách thống trị và tăng cường đàn áp phong trào cách mạng ở thuộc địa.
D. Sự xuất hiện của chủ nghĩa phát xít và nguy cơ chiến tranh đế quốC.
2. Thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác thị trường Đông Dưong kể từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 -1933 nhằm mục tiêu:
A. Bù đắp sự thiếu hụt về kinh tế cho chính quốC.
B. Sẵn sàng chuẩn bị những điều kiện cho cuộc chiên tranh thế giới bùng nổ.
C. Phát huy thế mạnh về nông nghiệp để cung cấp lưong thực cho chính quốC.
D. Phát triển các ngành như điện, nước, cơ khíẾ.. để phục vụ quá trình khai thác lâu dài.
3. Nhiệm vụ cụ thể của cách mạng Đông Dương trong những năm 1936 – 1939 được Đảng ta xác định là:
A. Thực hiện đổng thời hai nhiệm vụ chiến lược là chống đế quổc và phong kiến.
B. Chống chủ nghĩa phát xít, chống đê’ quốc Pháp xâm lược.
C. Chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống chiến tranh, đòi các quyền tự do, dân chủ, cơm áo, hoà bình.
D. Chống đế quốc Pháp và tay sai phản động, đòi tự do, dân chủ
4. Đảng chủ trương thành lập Mặt trận Thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương để:
A. Tập hợp đông đảo mọi lực lượng trong xã hội thực hiện tổt nhiệm vụ cách mạng đặt ra.
B. Cô lập, phân hoá kẻ thù chính của cách mạng là chủ nghĩa phát xít, phản động thuộc địa và tay sai.
C. Chống lại âm mưu phá hoại của kẻ thù đối với khối đoàn kết của các dân tộc Đông Dương.
D. khẳng định vai trò của nhân dân trong sự nghiệp cách mạng giải phóng dán tộc.
5. Năm 1937, lợi dụng sự kiện phái viên của Chính phủ Pháp – Gôđa sang điều tra tình hình Đông Dương và Brêviê nhậm chức Toàn quyền Đông Dưong, Đảng có chủ trương
A. Tổ chức quần chúng “đón, rước”, nhưng thực chất là biểu dương lực lượng.
B. Phát động nhân dân khởi nghĩa, đánh đòn phủ đầu.
Advertisements (Quảng cáo)
C. Đẩy mạnh đấu tranh nghị trường
D. Biểu thị sự ủng hộ của nhân dân Việt Nam với Chính phủ Pháp.
6. Sự kiện tiêu biểu nhất của phong trào dân chủ trong những năm 1936 – 1939 là:
A. sự ra đời của các uỷ ban hành động năm 1936.
B. phong trào mít tinh, biểu dương lực lượng khi Toàn quyền Đông Dương mới sang nhậm chức năm 1937.
C cuộc mít tinh kỉ niệm ngày Quốc tế Lao động (1 – 5 – 1938) tại khu, Đấu Xảo (Hà Nội).
D. thắng lợi trong cuộc bầu cử vào Viện Dân biểu Bắc Kì và Viện Dân biểu Trung Kì.
7. Ý nghĩa quan trọng nhất của phong trào dân chủ trong những năm 1936 – 1939 là:
A. chính quyến thực dàn phải nhuợng bộ quán chúng nhân dân một số yêu sách cụ thể về dân chủ, dân sinh.
B. quần chúng nhân dân được giác ngộ, trở thành một lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng,
C. uy tín của Mặt trận Dân chủ Đông Dương được tăng lên.
D. đội ngũ cán bộ của Đảng được rèn luyện, trưởng thành.
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
B |
A |
C |
A |
A |
C |
B |
Bài 2: Hãy nêu và phân tích những chuyển biến của tình hình thế giới và trong nước có ảnh hưởng đễn sự phát triển của phong trào cách mạng nước ta trong những năm 1936 -1939.
* Tình hình thế giới:
Advertisements (Quảng cáo)
– Những năm 30 của thế kỷ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, I-ta-li-a, Nhật Bản chạy đua vũ trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.
– 07/1935, Đại hội lần VII – Quốc tế Cộng sản xác định:
+Kẻ thù là chủ nghĩa phát xít.
+ Nhiệm vụ chống chủ nghĩa phát xít.
+ Mục tiêu là đấu tranh giành dân chủ, bảo vệ hòa bình, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi. Lê Hồng Phong, đại diện Đảng Cộng Sản Đông Dương tham dự
-06/1936, Mặt trận nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành cải cách tiến bộ ở thuộc địa.
– Đối với Đông Dương, Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình, cử Toàn quyền mới, nới rộng quyền tự do báo chí … tạo thuận lợi cho cách mạng Việt Nam.
* Tình hình trong nước:
+ Chính trị
– Đối với Đông Dương, Pháp cử phái đoàn sang điều tra tình hình, cử Toàn quyền mới, ân xá tù chính trị,nới rộng quyền tự do báo chí … tạo thuận lợi cho cách mạng Việt Nam.
– Có nhiều đảng phái chính trị hoạt động: đảng cách mạng, đảng theo xu hướng cải lương, đảng phản động …, nhưng ĐCS Đông Dương là Đảng mạnh nhất, có tổ chức chặt chẽ, chủ trương rõ ràng.
+ Kinh tế: sau khủng hoảng kinh tế thế giới, Pháp tập trung đầu tư, khai thác thuộc địa để bù đắp sự thiếu hụt cho kinh tế Pháp.
* Nông nghiệp: tư bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất, độc canh cây lúa, trồng cao su, đay, gai, bông …
* Công nghiệp: đẩy mạnh khai mỏ. Sản lượng ngành dệt, xi măng, chế cất rượu tăng. Các ngành ít phát triển là điện, nước, cơ khí, đường, giấy, diêm…
* Thương nghiệp: thực dân độc quyền bán thuốc phiện, rượu, muối và xuất nhập khẩu, thu lợi nhuận rất cao, nhập máy móc và hàng tiêu dùng, xuất khoáng sản và nông sản.
Những năm 1936 -1939 là thời kỳ phục hồi và phát triển kinh tế Việt Nam nhưng kinh tế Việt Nam vẫn lạc hậu và lệ thuộc kinh tế Pháp.
+ Xã hội: đời sống nhân dân khó khăn do chính sách tăng thuế của Pháp
– Công nhân: thất nghiệp, lương giảm.
– Nông dân: không đủ ruộng cày, chịu mức địa tô cao và bóc lột của địa chủ, cường hào…
– Tư sản dân tộc: ít vốn, chịu thuế cao, bị tư bản Pháp chèn ép.
– Tiểu tư sản trí thức: thất nghiệp, lương thấp.
– Các tầng lớp lao động khác: chịu thuế khóa nặng nề, sinh hoạt đắt đỏ.
– Đời sống đa số nhân dân khó khăn nên hăng hái tham gia đấu tranh đòi tự do, cơm áo dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đông Dương.
Bài 3: Hãy phân tích để làm rõ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng Cộng sản Đông Dương khi xác định đường lối, nhiệm vụ cách mạng nước ta thời kì 1936 – 1939 thông qua Hội nghị Ban Chấp hành Trung ưong tháng 7 – 1936.
Hội nghị họp vào tháng 7-1936 tại Thượng Hải (Trung Quốc). Hội nghị đã đề ra những chủ trương thích hợp để đưa cách mạng nước ta tiến lên trong tình hình mới, bổ khuyết những thiếu sót của Đại hội I.
-Hội nghị diễn ra trong hoàn cảnh chủ nghĩa phátxít chuẩn bị phát động chiến tranh thế giới, Quốc tế Cộng sản có sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược. Căn cứ vào diễn biến tình hình thế giới, trong nước và đường lối của Quốc tế Cộng sản, Hội nghị xác định: Kẻ thù chủ yếu trước mắt của nhân dân Đông Dương chưa phải là chủ nghĩa đế quốc Pháp và phong kiến nói chung, mà là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng; mục tiêu và nhiệm vụ trực tiếp trước mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phátxít và chiến tranh, đòi dân chủ, dân sinh và hoà bình. Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương. Mặt trận có nhiệm vụ tập hợp rộng rãi “các giai cấp, các đảng phái, các đoàn thể chính trị và tín ngưỡng tôn giáo khác nhau, các dân tộc ở xứ Đông Dương để cùng nhau tranh đấu để đòi những điều dân chủ đơn sơ (tức đòi những quyền dân chủ tối thiểu – TG)”.
-Hội nghị quyết định thay đổi các hình thức tổ chức và phương pháp đấu tranh của quần chúng, từ tổ chức bí mật, đấu tranh bất hợp pháp là chủ yếu chuyển sang tổ chức và đấu tranh công khai hợp pháp và nửa hợp pháp là chủ yếu.
-Mối quan hệ giữa chiến lược và chỉ đạo chiến lược, giữa mục tiêu lâu dài và mục tiêu trước mắt, giữa vấn đề giải phóng dân tộc và điền địa,… đã được Hội nghị làm sáng tỏ. Nhiệm vụ cuộc cách mạng tư sản dân quyền ở Đông Dương là đuổi đế quốc Pháp ra khỏi xứ, tẩy sạch tàn tích phong kiến, Đông Dương hoàn toàn độc lập! Chủ trương ấy không bao giờ di dịch, nhưng chưa phải là nhiệm vụ trực tiếp lập tức của Mặt trận nhân dân phản đế trong lúc hiện tại ở Đông Dương, mà nó là mục đích cuối cùng của Mặt trận nhân dân phản đế
– Về công tác xây dựng Đảng, Hội nghị chủ trương trong khi sử dụng hình thức đấu tranh công khai hợp pháp, càng phải củng cố tổ chức và công tác bí mật của Đảng hơn nữa và hết sức chú trọng kết nạp đảng viên và củng cố hàng ngũ.
Sau Đại hội đại biểu lần thứ nhất, 8 đồng chí Uỷ viên Trung ương bị bắt, công tác của Ban Chấp hành Trung ương do Ban chỉ huy ở ngoài của Đảng đảm nhiệm. Tháng 7-1936, đồng chí Hà Huy Tập được phân công về nước để tổ chức lại Ban Chấp hành Trung ương (đã bị tan rã) và giữ chức Tổng Bí thư của Đảng cho đến tháng 3-1938.
=> Những quyết định của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 7-1936 đánh dấu bước trưởng thành mới của Đảng trong việc chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng Đông Dương. Trên cơ sở nắm vững mục tiêu chiến lược của cả tiến trình cách mạng, Đảng đã định ra mục tiêu cụ thể của từng thời kỳ cách mạng trước mắt phù hợp với những diễn biến tình hình mới, Đảng nhận thức đầy đủ hơn về vị trí chiến lược của công tác mặt trận, có chủ trương linh hoạt để tập hợp lực lượng một cách rộng rãi, lôi cuốn mọi lực lượng, dù là tạm thời, vào cuộc đấu tranh nhằm thực hiện mục tiêu trước mắt. Đảng lại biết lợi dụng một cách khôn khéo và đúng lúc khả năng đấu tranh công khai hợp pháp và nửa hợp pháp để đẩy mạnh phong trào cách mạng của quần chúng, kết hợp chặt chẽ cách mạng Đông Dương với cách mạng thế giới, cách mạng Đông Dương với cách mạng Pháp, tranh thủ những điều kiện thuận lợi của tình hình thế giới để thúc đẩy cách mạng Đông Dương phát triển, góp phần vào sự nghiệp cách mạng thế giới. Những quyết định của Hội nghị này phản ánh Đảng ta đã vận dụng đúng đắn, sáng tạo đường lối của Quốc tế Cộng sản vào điều kiện cụ thể của các dân tộc Đông Dương trong bối cảnh lúc bấy giờ.
– Hạn chế của Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng
7-1936 là chưa nêu được những khẩu hiệu thích hợp về dân tộc trong lúc còn tạm gác khẩu hiệu chiến lược đánh đổ đế quốc Pháp giành độc lập dân tộc cho các dân tộc Đông Dương. Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương mà Hội nghị thành lập chưa thích ứng với hoàn cảnh cụ thể của Đông Dương thời kỳ này. Bởi vì, yêu cầu lịch sử đặt ra lúc này là cần có một hình thức Mặt trận rộng rãi hơn để tập hợp quần chúng đấu tranh đòi quyền dân chủ, chống chiến tranh, chống phátxít, bảo vệ hoà bình. Các Hội nghị Trung ương Đảng sau đó tiếp tục bổ sung và phát triển thêm.
Bài 4: Hãy điền tiếp các nội dung phù hợp vế phong trào dân chủ 1936 – 1939 để hoàn thành bảng sau.
Thời gian |
Sự kiện |
Kết quả, ý nghĩa |
Năm 1936 |
Phong trào Đông Dương Đại hội |
|
Năm 1937 |
|
Biểu dương lực lượng hùng hậu của quần chúng |
Ngày 1-5-1938 |
|
Lần đầu tiên các cuộc mít tinh được tổ chúc công khai, thu hút đông đảo các tầng lớp xã hội tham gia. |
Từ 1937 |
|
-Nhiếu tờ báo công khai ra đời, trở thành mũi nhọn xung kích trong những phong trào lớn của cuộc vận động dân sinh, dân chủ. -Nhiều tác phẩm văn, thơ ra đời, phản ánh cuộc sống hiện thực. -Đông đảo các táng lớp nhân dân được giác ngộ về con đường cách mạng của Đảng. |
|
Tổ chức vận động để đưa người của Mặt trận Dân chủ Đông Dương ra ứng cử vào chính quyền của Pháp ở cả ba kì. |
|
Thời gian |
Sự kiện |
Kết quả, ý nghĩa |
Năm 1936 |
Phong trào Đông Dương Đại hội |
-Tháng 09/1936 Pháp giải tán Ủy ban hành động, cấm hội họp, tịch thu các báo. -Qua phong trào, đông đảo quần chúng được giác ngộ, đoàn kết đấu tranh đòi quyền sống. Đảng thu được một số kinh nghiệm về phát động và lãnh đạo đấu tranh công khai, hợp pháp. |
Năm 1937 |
Lợi dụng sự kiện đó Gô đa và Toàn quyền mới sang Đông Dương, Đảng tổ chức quần chúng mít tinh, biểu dương lực lượng đưa yêu sách về dân sinh, dân chủ. |
Biểu dương lực lượng hùng hậu của quần chúng |
Ngày 1-5-1938 |
Mít tinh, biểu tình nhân ngày Quốc tế lao động |
Lần đầu tiên các cuộc mít tinh được tổ chúc công khai, thu hút đông đảo các tầng lớp xã hội tham gia. |
Từ 1937 |
Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí |
-Nhiếu tờ báo công khai ra đời, trở thành mũi nhọn xung kích trong những phong trào lớn của cuộc vận động dân sinh, dân chủ. -Nhiều tác phẩm văn, thơ ra đời, phản ánh cuộc sống hiện thực. -Đông đảo các táng lớp nhân dân được giác ngộ về con đường cách mạng của Đảng. |
1937 |
Tổ chức vận động để đưa người của Mặt trận Dân chủ Đông Dương ra ứng cử vào chính quyền của Pháp ở cả ba kì. |
Mở rộng lực lượng Mặt trận dân chủ và vạch trần chính sách phản động của thực dân, tay sai. |
Bài 5: Hãy hoàn thành bảng so sánh giữa phong trào cách mạng 1930 -1931 với phong trào cách mạng 1936 -1939 và nêu nhận xét.
Nội dung |
Phong trào 1930-1931 |
Phong trào 1936-1939 |
Nhiệm vụ cụ thể |
|
|
Lực lượng |
|
|
Phương pháp cách mạng |
|
|
Hình thức mặt trận |
|
|
Nhận xét |
|
Nội dung |
Phong trào 1930-1931 |
Phong trào 1936-1939 |
Nhiệm vụ cụ thể |
Đòi cải thiện đời sông,công nhân đòi tăng lương,giảm giờ làm; nông dân đòi giảm sưu thuế. |
Đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hòa bình. |
Lực lượng |
Công nhân và nông dân là chủ yếu |
Đông đảo, không phân biệt thành phần, giai cấp.Ở thành thị rất sôi nổi tạo nên đội quân chính trị hùng hậu. |
Phương pháp cách mạng |
Bí mật, bất hợp pháp. Bạo động vũ trang như bãi công, chuyển sang biểu tình vũ trang ở Hưng Nguyên, Thanh Chương, Vinh |
Kết hợp các hình thức công khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp. |
Hình thức mặt trận |
Thực hiện liên minh công nông |
Thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương. Tháng 3/1938, đổi thành Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương, gọi tắt là Mặt trận dân chủ Đông Dương. |
Nhận xét |
– Sự khác nhau giữa phong trào 1930-1931 và phong trào dân chủ 1936- 1939 cho thấy do hoàn cảnh thế giới và trong nước khác nhau,nên chủ trương sách lược,hình thức tập hợp lực lượng và hình thức đấu tranh phải khác nhau mới phù hợp. – Chủ trương của Đảng trong thời kỳ 1936-1939 chỉ có tính chất sách lược nhưng rất kịp thời và phù hợp với tình hình mới, tạo ra cao trào đấu tranh sôi nổi. Qua đó chứng tỏ Đảng ta đã trưởng thành, có khả năng đối phó với mọi tình huống, đưa cách mạng tiến lên không ngừng |