Bảng 38.2 Số lượng trâu, bò, năm 2005.
Cho bảng số liệu:
Bảng 38.1.Diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu năm, năm 2005
(Đơn vị: nghìn ha)
a) Hãy vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện diện tích cây công nghiệp lâu năm của cả nước, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên năm 2005.
b) Dựa vào kiến thức đã học, hãy nhận xét và giải thích về những sự giống nhau và khác nhau trong sản xuất cây công nghiệp lâu năm giữa hai vùng này.
a) Vẽ biểu đồ
– Trên nguyên tắc, có thể vẽ biểu đồ cột chồng hoặc biểu đồ tròn có kích thước khác nhau. Tuy nhiên, do sự chênh lệch lớn về quy mô diện tích cây công nghiệp lâu năm giữa cả nước với Trung du và miền núi Bắc Bộ, nên vẽ biểu đồ tròn là thích hợp hơn cả. Biểu đồ tròn cũng phản ánh cơ cấu tốt hơn biểu đồ cột chồng.
– Xử lí số liệu:
Cơ cấu diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu năm, năm 2005 (%)
Vùng |
Cà phê |
Chè |
Cao su |
Các cây khác |
Cả nước |
30.4 |
7,5 |
29,5 |
32,6 |
Trung du và miền núi Bắc Bộ |
3.6 |
87,9 |
– |
8,5 |
Tây Nguyên |
70,2 |
4,3 |
17,2 |
8,3 |
– Tính bán kính:
+ Diện tích hình tròn thể hiện diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu năm của cả nước so với:
Diện tích hình tròn thể hiện diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu năm của Trung du và miền núi Bắc Bộ lớn gấp: 1633,6/ 91,0= 17,95 lần.
* Diện tích hình tròn thể hiện diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu năm của Tây Nguyên lớn gấp:
1633,6/ 643,3= 2,58 lần.
+ Nếu s là diện tích hình tròn thể hiện diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu năm của cả nước được tính bằng công thức: s = 7tR2; s1 là diện tích hình tròn thể hiện diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu năm của Trung du và miền núi Bắc Bộ được tính bằng c.ống thức: s1 =πr12, s2 là diện tích hình tròn thể hiện diện tích gieo trồng cây công nghiệp lâu năm của Tây Nguyên được tính bằng công thức: s2 = πr22.
Thì: s1=πR2/r12=R2/r12= 17,95; S/s2= πR2/r22= R2/ r22=2,58
+Nếu r1=1cm , thì R2=17,95x(1)2 =>R= =4,2cm.
r22=(4,2)2/2,58=6,84 => r2= =2,6cm.
Vẽ biểu đồ:
Biểu đồ thể hiện diện tích cây công nghiệp lâu năm của cả nước, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên năm 2005
b) Nhận xét và giải thích
*Nhận xét:
– Giống nhau:
+ Quy mô
Là hai vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn của cả nước.
Mức độ tập trung hóa đất đai tương đối cao, các khu vực chuyên canh cà phê, chè,… tập trung trên quy mô lớn. Điều đó thuận lợi cho việc tạo ra vùng sản xuất hàng hóa lớn, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Advertisements (Quảng cáo)
+ Về hướng chuyên môn hóa: cả hai vùng đều trồng cây công nghiệp lâu năm là chủ yếu và đạt hiệu quả kinh tế cao trên hướng chuyên môn hóa này.
+ Về điều kiện phát triển
Cả hai vùng đều có tiềm năng phong phú về tự nhiên để phát triển cây công nghiệp lâu năm, trong đó phải kể đến thế mạnh về đất đai và khí hậu.
Dân cư có truyền thống và kinh nghiệm về việc trồng và chế biến sản phẩm cây công nghiệp.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước thông qua các chủ trương chính sách về phát triển cây công nghiệp, về đầu tư, xây dựng các cơ sở chế biến,…
– Khác nhau:
+ Về quy mô
Tây Nguyên là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ hai sau Đông Nam Bộ, với mức độ tập trung hóa cao của một sô sản phẩm cây công nghiệp nổi tiếng trong và ngoài nước (cà phê).
Trung du và miền núi Bắc Bộ là vùng chuyên canh cây công nghiệp lớn thứ ba sau Đông Nam Bộ và Tây Nguyên với mức độ tập trung hóa thấp hơn (ngoài chè được trồng thành các vùng chuyên canh quy mô lớn, còn các cây công nghiệp khác trồng phân tán trên diện tích nhỏ chỉ mang tính chất địa phương).
+ Về hướng chuyên môn hóa
Tây Nguyên: cà phê, cao su, chè.
Trung du và miền núi Bắc Bộ: chè.
+ Về điều kiện phát triển
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Địa hình:
Tây Nguyên: các cao nguyên xếp tầng với độ cao trung bình 500 – 600m, bề mặt tương đối bằng phẳng.
Trung du và miền núi Bắc Bộ: núi và cao nguyên chiếm phần lớn diện tích, địa thế hiểm trở, độ chia cắt lớn.
Sự khác nhau về địa hình (độ cao), trong một chừng mực nhất định có ảnh hưởng đến mức độ tập trung hóa và chuyên môn hóa cây công nghiệp.
Đất đai:
Advertisements (Quảng cáo)
Tây Nguyên: chủ yếu là đất feralit phát triển trên đá badan.
Trung du và miền núi Bắc Bộ: phần lớn là đất feralit trên đá phiến, đá vôi và các đá mẹ khác.
Khí hậu:
Tây Nguyên: có tính chất cận xích đạo với một mùa mưa và một mùa khô rõ rệt, lại có sự phân hóa theo độ cao. Mùa khô thiếu nước nghiêm trọng, ảnh hưởng lớn đến việc phát triển cây công nghiệp.
Trung du và miền núi Bắc Bộ: khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh, lại chịu ảnh hưởng sâu sắc của điều kiện địa hình vùng núi. Vì thế, ở đây có điều kiện thuận lợi để phát triển cây công nghiệp có nguồn gốc cận nhiệt (chè). Vào nửa đầu mùa đông có mưa phùn ẩm ướt cũng là điều kiện thuận lợi để cây trồng phát triển. Tuy nhiên, vào những ngày có gió mùa Đông Bắc hoạt động mạnh thường xuất hiện các hiện tượng như sương muối, sương giá và tuyết rơi trên vùng núi cao, ảnh hưởng xấu đến việc phát triển cây công nghiệp.
+ Điều kiện kinh tế – xã hội
Dân cư và nguồn lao động:
Tây Nguyên: có mật độ dân số trung bình 89 người/km2 (năm 2006). Đây là vùng thưa dân nhất nước ta.
Trung du và miền núi Bắc Bộ: có mật độ dân số trung bình là 119 người/km2 (năm 2006).
Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất – kĩ thuật:
Trung du và miền núi Bắc Bộ: có một số tuyến đường bộ: quốc lộ 1A, 2, 3, 5, 6,… và có 5 tuyến đường sắt nối với Đồng bằng sông Hồng và các vùng khác. Các cơ sở chế biến chè tập trung ở Mộc Châu (Sơn La), Yên Bái, Thái Nguyên.
Tây Nguyên: cơ sở vật chất – kĩ thuật và cơ sở hạ tầng còn nhiều hạn chế.
* Giải thích
Nguyên nhân của sự khác biệt về hướng chuyên môn hóa cây công nghiệp ở hai vùng là do:
Có sự khác nhau về điều kiện tự nhiên:
Trung du và miền núi Bắc Bộ có mùa đông lạnh, đất feralit có độ phì không cao, địa hình núi bị cắt xẻ, ít mặt bằng rộng lớn, từ đó dẫn đến quy mô sản xuất nhỏ.
Tây Nguyên có nền nhiệt cao, địa hình tương đối bằng phẳng, đất đỏ badan với độ phì cao, thích hợp cho việc các vùng chuyên canh quy mô lớn và tập trung.
Có sự khác biệt về đặc điểm dân cư – xã hội, lịch sử khai thác lãnh thổ, tập quán sản xuất,…
Trung du và miền núi Bắc Bộ: dân cư có kinh nghiệm trong việc trồng và chế biến chè từ lâu đời.
Tầy Nguyên: dân cư có kinh nghiệm trồng và chế biến cà phê.
Cho bảng số liệu:
Bảng 38.2 Số lượng trâu, bò, năm 2005
(Đơn vị: nghìn con)
a) Hãy tính tỉ trọng của trâu, bò trong tổng đàn trâu bò của cả nước, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên.
b) Dựa vào bản đồ giáo khoa treo tường Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản (hoặc Atlat Địa lí Việt Nam) và các kiến thức đã học, hãy cho biết:
– Tại sao hai vùng trên đều có thế mạnh về chăn nuôi gia súc lớn ?
– Thế mạnh này được thể hiện như thế nào trong tỉ trọng của hai vùng so với cả nước ?
– Tại sao Trung du và miền núi Bắc Bộ, trâu được nuôi nhiều hơn bò, còn ở Tây Nguyên thì ngược lại ?
a) Tỉ trọng của trâu, bò trong tổng đàn trâu bò của cả nước, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên
Cơ cấu tổng đàn trâu, bò của cả nước, Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên, năm 2005 (%)
|
Cả nước |
Trung du và miền núi Bắc Bộ |
Tây Nguyên |
Trâu |
34,5 |
65,1 |
10,4 |
Bò |
65,5 |
34,9 |
8,9 |
b) Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam
– Trung du và miền núi Bắc Bộ và Tây Nguyên đều có thế mạnh về chăn nuôi gia súc lớn là do những nguyên nhân sau:
+ Hai vùng đều có nhiều đồng cỏ phát triển trên các vùng địa hình núi, cao nguyên thuận lợi cho chăn nuôi trâu, bò.
+ Khí hậu:
Trung du và miền núi Bắc Bộ: nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lạnh thích hợp với điều kiện sinh thái của đàn trâu.
Tây Nguyên: có tính chất cận xích đạo, nóng quanh năm với một mùa mưa và một mùa khô rõ rệt, phù hợp với điều kiện sinh thái của bò.
+ Nhu cầu sản phẩm thịt, sữa (bò, trâu) ở các vùng lân cận (Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ,…) và trong cả nước lớn.
+ Dân cư có kinh nghiệm trong chăn nuôi gia súc lớn (trâu, bò).
– Tổng số đàn trâu, bò của hai vùng chiếm tỉ lệ so với cả nước:
+ Đàn trâu: chiếm 60% trong tổng số đàn trâu cả nước.
+ Đàn bò: chiếm 27,4% đàn bò cả nước.
– Tại sao ở Trung du và miền núi Bắc Bộ trâu được nuôi nhiều hơn bò, còn ở Tây Nguyên thì ngược lại ?
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ trâu được nuôi nhiều hơn bò vì trâu khỏe hơn, thích nghi tốt với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, có mùa đông lanh. Trâu ưa ẩm, chịu rét giỏi hơn bò, dễ thích nghi với điều kiện chăn thả trong rừng.
+ Ngược lại, ở Tây Nguyên, bò được nuôi nhiều hơn trâu, vì bò thích hợp với điều kiện khí hậu khô, nóng ở đây.