READING (Đọc)
1. Read and complete the text with the words from the box.
(Đọc và hoàn thành đoạn văn bằng từ cho trong khung)
1. decisions 2. hopefully 3. unemployment
4. advantage 5. straight 6. qualifications
7. possibility 8. practical
Tạm dịch:
QUYẾT ĐỊNH QUAN TRỌNG NHẤT
Khoảng mười bảy tuổi, bạn phải thực hiện một trong những quyết định quan trọng nhất trong cuộc đời bạn. Bạn có ở lại trường học và hy vọng đi học đại học? Hay bạn bỏ học để bắt đầu công việc hoặc một khóa dạy nghề? Đây là quyết định của bạn, nhưng bạn nên nhớ hai điều: ngày càng nhiều người thất nghiệp trong số những người trẻ tuổi không đi học, và những người có kỹ năng phải có một lợi thế lớn trong thị trường lao động. Nếu bạn quyết định làm ngay, có rất nhiều cơ hội để đào tạo. Trong khi bạn kiếm được, bạn cũng có thể tham dự các lớp học buổi tối để có được bằng cấp, điều này sẽ giúp bạn đạt được trong sự nghiệp của bạn nhanh hơn. Một điều có thể là bạn bắt đầu làm việc và nghỉ ngơi để học tập khi bạn lớn hơn. Đây là cách tốt nhất để tiết kiệm tiền cho việc học tập của bạn, và có được kinh nghiệm thực tiễn.
2. Read the text again and answer the questions.
(Đọc lại bài đọc và trả lời câu hỏi.)
1. Around the age of seventeen.
2. There is more unemployment.
3. Getting a job more easily.
4. There are many opportunities for training.
Tạm dịch:
1. Khi nào bạn phải thực hiện một trong những quyết định lớn nhất trong cuộc đời?
Khoảng mười bảy tuổi.
2. Triển vọng việc làm cho những người chưa đến trường là gì?
Có nhiều người thất nghiệp.
3. Lợi thế của việc có các kỹ năng đúng là gì?
Được một công việc dễ dàng hơn.
4. Có cơ hội nào cho bạn nếu bạn quyết định đi làm ngay?
Có rất nhiều cơ hội để đào tạo.
SPEAKING (Nói)
Advertisements (Quảng cáo)
3. Work with your partner. Make a conversation about your friend’s problem and give them advice. Use your own ideas or the suggestions below.
(Làm việc với bạn bên cạnh, nói chuyện về vấn đề bạn em đang gặp phải và cho họ lời khuyên. Dùng ý tưởng của em hoặc những gợi ý dưới đây.)
Tạm dịch:
Vấn đề của bạn của bạn:
– đạt kết quả kém trong kỷ thi
Lời khuyên của bạn:
– dành ít thời gian lên mạng tìm thú vui
– dành nhiều thời gian hơn tìm thông tin cho bài tập
– học chăm hơn
xin thầy/cô giáo học thêm
LISTENING (Nghe)
4. Listen to the recording about relationship problems between parents and teenage I children. Decide whether the following statements arc true (T), or false (F) according I to the speaker.
(Hãy nghe đoạn ghi âm nói về những vấn đề trong quan hệ giữa cha mẹ và con cái tuổi mới lớn và xem thứ những lời phát biểu đó là đúng hay sai theo ý kiến trong đoạn ghi âm.)
Click tại đây để nghe:
Advertisements (Quảng cáo)
1. T 2.F 3. T 4. F 5. T
Tạm dịch:
1. Cha mẹ đôi khi gặp khó khăn khi nói chuyện với các thiếu niên.
2. Thanh thiếu niên thường thích nói về việc trường học của họ.
3. Thanh thiếu niên ghét các câu hỏi nhằm kiểm tra chúng.
4. Các bậc cha mẹ nên các con của mình để nói về trường học, công việc và các kế hoạch tương lai, nếu cần.
5. Các bậc cha mẹ nên theo dõi các dấu hiệu nguy hiểm ở một số thanh thiếu niên như hút thuốc hoặc thử sử dụng ma túy hoặc rượu.
Audio Script:
During the teenage years, it is at times difficult for parents to talk to their children.! Teenagers often seem to hate being questioned. They seem unwilling to talk about their work at school. This is a normal psychological development at this age. Although it can be hard for parents to understand, it is part of becoming independent. Teenagers are trying to be adults while they are still growing up. Young people often dislike talking if they realise that parents are trying to check up on them. Parents should find ways to talkl to their teenage children about school, work and future plans, but should not push them tol talk if they don’t want to Parents should also watch for danger signs. For example, some teenagers in trying to bo adults may experiment with alcohol, drugs or smoking. It is necessary for parents to watch for any signs of different behaviour, which may be connected with these dangers and offer help if necessary.
Dịch Script:
Trong những năm thiếu niên, đôi khi cha mẹ khó nói chuyện với con mình. Thanh thiếu niên thường dường như ghét bị thẩm vấn. Họ dường như không muốn nói về việc của họ ở trường. Đây là một sự phát triển tâm lý bình thường ở tuổi này. Mặc dù cha mẹ có thể khó hiểu nhưng nó là một phần của việc trở nên độc lập. Thanh thiếu niên đang cố gắng để được trưởng thành trong khi họ vẫn còn lớn lên. Những người trẻ tuổi thường không thích nói chuyện nếu họ nhận ra rằng cha mẹ đang cố gắng kiểm tra chúng. Cha mẹ nên tìm cách nói chuyện với con cái tuổi vị thành niên về trường học, công việc và các kế hoạch tương lai, nhưng không nên ép họ nói chuyện nếu họ không muốn Cha mẹ cũng nên theo dõi các dấu hiệu nguy hiểm. Ví dụ, một số thanh thiếu niên cố gắng để học làm người lớn như thử nghiệm với rượu, ma túy hoặc hút thuốc lá. Phụ huynh cần phải theo dõi bất kỳ dấu hiệu nào của hành vi khác nhau, có thể là liên quan đến những nguy hiểm này và giúp đỡ nếu cần.
WRITING (Viết)
5. Read the advertisements and choose one of the language schools you want to attend to improve your English.
(Hãy đọc những phần quảng cáo rồi chọn một trong những trường dạy ngoại ngữ em muốn theo học để nâng cao vốn tiếng Anh của mình)
Tạm dịch:
1. Trung tâm ngôn ngữ Anh
Tại sao không học nói tiếng Anh với người bản ngữ?
Chúng tôi có giáo viên chất lượng và các lớp học yêu cầu trong các buổi tối và cuối tuần.
Để biết thêm thông tin, gửi thư tới Cô Helen Smith, số 218 Tây Sơn, Hà Nội.
2. Học viện ngoại ngữ
Học tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Trung Quốc, tiếng Nhật vào các buổi sáng và tối.
Địa điểm cho các lớp học sơ cấp/ cơ bản / trung cấp.
Để biết thêm thông tin, liên lạc với chúng tôi:
Số điện thoại: (04) 55555339
Địa chỉ: Ông Bill Weston, số 26 đường Thái Hà, Hà Nội.
6. Write a letter requesting more information about the language courses. You can ask about the starting date, course duration, teachers’ experience, fees and course certificate.
(Em hãy viết một bức thư yêu cầu cho biết thêm thông tin về các khóa học ngoại ngữ. Em có thể yêu cầu về ngày bắt đầu học, thời gian ca khóa học, kinh nghiệm của giáo viên, học phí và chứng chỉ của khóa học.)
Hướng dẫn viết:
Dear Ms Helen.
I saw your advertisement about the language courses on your website. I am interested in learning English, and I am writing to enquire about the English courses at your center.
I can read and write in English, but I can’t speak the language very well. If necessary. I can complete an oral test. I want to improve my pronunciation, and hope to be able to practise my English with native speakers.
I would also like to have more information about the starting date, course duration, teachers’ experience, fees and course certificate.
I look forward to hearing from you soon.
Your truly.
Minh Nguyet
Tạm dịch:
Cô Helen thân mến.
Tôi đã xem quảng cáo của bạn về các khóa học ngôn ngữ trên trang web của cô. Tôi quan tâm đến việc học tiếng Anh, và tôi viết thư để hỏi về các khóa học tiếng Anh tại trung tâm của cô.
Tôi có thể đọc và viết bằng tiếng Anh, nhưng tôi không thể nói giỏi. Nếu cần. Tôi có thể hoàn thành một bài kiểm tra miệng. Tôi muốn cải thiện cách phát âm của tôi, và hy vọng có thể thực hành tiếng Anh của tôi với người bản xứ.
Tôi cũng muốn có thêm thông tin về ngày bắt đầu, thời gian khóa học, kinh nghiệm của giáo viên, lệ phí và chứng chỉ khóa học.
Tôi mong sớm nhận được hồi âm từ cô.
Trân trọng.
Minh Nguyệt