Trang Chủ Bài tập SGK lớp 11 Bài tập Hóa 11

Bài 37. Nguồn hidrocacbon thiên nhiên: Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 169 SGK Hóa lớp 11

Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 169 Bài 37. Nguồn hidrocacbon thiên nhiên Sách giáo khoa Hóa học 11. Hãy cho biết thành phần dầu mỏ. Tại sao dầu mỏ không có nhiệt độ sôi nhất định?

Bài 1: Hãy cho biết thành phần dầu mỏ. Tại sao dầu mỏ không có nhiệt độ sôi nhất định? có thể biểu thị thành phần của dầu mỏ bằng một công thức phân tử nhất định được không? Tại sao?

– Thành phần dầu mỏ: là hỗn hợp hàng trăm hidrocacbon thuộc các loại ankan, xicloankan, aren ngoài ra còn 1 só lượng nhỏ các chất hữu cơ chứa oxi, nito, lưu huỳnh và vết các chất hữu cơ.

-Lý do dầu mỏ không có nhiệt độ sôi nhất định vì

Một cách chính xác thì dầu mỏ là hỗn hợp của các hiđrôcacbon, là hợp chất của hiđrô và cacbon. Nên nó không có nhiệt độ sôi nhất định.

Trong điều kiện thông thường, bốn alkan nhẹ nhất — CH4 (mêtan), C2H6 (êtan), C3H8 (prôpan) và C4H10 (butan) — ở dạng khí, sôi ở nhiệt độ -161.6 °C, -88.6 °C, -42 °C, và -0.5 °C tương ứng (-258.9°, -127.5°, -43.6°, và -31.1 °F).

-Dầu mỏ không có công thức nhất định cũng vì lý do trên.
Thành phần chính của dầu mỏ là metan , etan , butan , và propan .Còn có rất nhiều các chất khác nhưng tỷ lệ 4 chất này là nhiều nhất.


Bài 2: Khí thiên nhiên, khí dầu mỏ, khí lò cốc là gì ? Nêu thành phần chính của mỗi loại khí này và ứng dụng của nó.

– Khí thiên nhiên có trong các mỏ khí riêng biệt, khí dầu mỏ có trong các mỏ dầu.

– Thành phần gồm: metan (trong khí thiên nhiên metan chiếm từ 75-95%), etan, propan, butan, pentan và một số khí vô cơ khác ( như nito, hidro,hidrosunfua,…)

– Khí lò cốc: là hỗn hợp các chất dễ cháy. thành phần phụ thuộc vào nguyên liệu ban đầu nhưng hàm lượng trung bình các chất theo thành phần phần trăm thể tích.( tham khảo sgk trang 168)

– Ứng dụng:làm nhiên liệu cho các nhà mấy nhiệt điện


Bài 3: Trình bày tóm tắt quy trình chưng cất dầu mỏ , các phân đoạn và ứng dụng của chúng. Có mấy loại than chính? Thành phần và cách chế biến chúng.

Sơ đồ chưng cất dầu mỏ

Advertisements (Quảng cáo)

-có 3 loại than chính là than dầy , than mỡ , than nâu.


Bài 4: Một loại khí thiên nhiên có thành phần phần trăm về thể tích các khí như sau: 85% metan; 10,0% etan; 2,0% nitơ và 3,0% cacbon đioxit.

a) Tính thể tích khí (đo ở điều kiện tiêu chuẩn) cần để dung nóng 100,0 lít nước từ 20,0oC lên 100oC, biết nhiệt lượng tỏa ra khi đốt 1 mol metan, 1 mol etan lần lượt bằng: 880,0 kJ; 1560,0 kJ và để nâng 1 ml nước lên 10 cần 4,18 J.

b) Nếu chuyển được toàn bộ hiđrocacbon trong 1,000.103 m3 khí trên (đktc) thành axetilen, sau đó thành vinyl clorua với hiệu suất toàn bộ quá trình bằng 65,0% thì sẽ thu được bao nhiêu kilogram vinyl clorua?

a) Nhiệt lượng cần để để đun nóng 100 lít nước từ 20oC lên 100oC

[4,18x(100 – 20).105 = 334.105 (J) = 334.102 KJ.

Gọi số mol khí thiên nhiên là x mol.

Advertisements (Quảng cáo)

Vậy: số mol CH4 là 0,85x mol; số mol C2H6 là 0,1x mol.

Do đó: 0,85x mol CH4 tỏa ra nhiệt lượng là: 880 x 0,85x = 748 (kJ).

           0,1x mol C2H6 tỏa ra nhiệt lượng là 1560 x 0,10x = 156x (kJ).

Ta có: 748x + 156x = 334×102 => x = 36,9 mol.

Vậy, thể tích khí thiên nhiên cần dùng để đun nóng 100 lít nước từ 20oC lên 100oC là 22,4x = 827 lít.

b) 827 lít khí thiên nhiên có 0,85x mol CH4 và 0,1x mol C2H6

   106  lít khí thiên nhiên có            a mol CH4 và b mol C2H6.

a = \(\frac{10^{6}x0,85×36,9}{827}\) = 3,79×104 (mol) CH4

b = \(\frac{10^{6}x0,1×36,991}{827}\) = 4,46.103  (mol) C2H6.

2C2H4 → C2H2 → C2H3Cl

 2 mol                          1mol

3,79.104 mol              1,9.104 mol

C2H6 → C2H2 → C2H3Cl

1 mol                         1 mol

4,46.103 mol             4,46.103 mol

Số mol C2H3Cl thực tế thu được:

(1,9.104 + 4,46.103)x0,65 = 1,52.104 (mol)

Khối lượng C2H3Cl thực tế thu được:

1,52.104 x 62,5 = 95.104 (g) = 950 kg.

Advertisements (Quảng cáo)