Bài 10 Ba định luật Niu-ton Sách bài tập Vật lí 10. Giải bài 10.14, 10.15, 10.16, 10.17 trang 27 Sách bài tập Vật lí 10. Câu 10.14: Một ô tô đang chạy với tốc độ 60 km/h thì người lái xe hãm phanh…
Bài 10.14: Một ô tô đang chạy với tốc độ 60 km/h thì người lái xe hãm phanh, xe đi tiếp được quãng đường 50 m thì dừng lại. Hỏi nếu ô tô chạy với tốc độ 120 km/h thì quãng đường đi được từ lúc hãm phanh đến khi dừng lại là bao nhiêu ? Giả sử lực hãm trong hai trường hợp bằng nhau.
A. 100 m. B. 70,7 m. C. 141 m. D. 200 m.
Chọn đáp án D
Bài 10.15: Một ô tô có khối lượng 1500 kg khi khởi hành được tăng tốc bởi một lực 2000 N trong 15 giây đầu tiên. Hỏi tốc độ của xe đạt được ở cuối khoảng thời gian đó ?
Advertisements (Quảng cáo)
Gia tốc mà ô tô thu được là: \(a = {F \over m} = {{2000} \over {1500}} = {{20} \over {15}}(m/{s^2})\)
Vận tốc của ô tô ở cuối đoạn đường là: \(v = at = {{20} \over {15}}.15 = 20(m/s)\)
Bài 10.16: Phải tác dụng một lực 50 N vào một xe chở hàng có khối lượng 400 kg trong thời gian bao nhiêu để tăng tốc độ của nó từ 10 m/s lên đến 12 m/s ?
Advertisements (Quảng cáo)
Gia tốc mà xe thu được là:\(a = {F \over m} = {{50} \over {400}}(m/{s^2})(1)\)
Mặt khác ta lại có: \(a = {{\Delta v} \over {\Delta t}} = {2 \over {\Delta t}}(2)\)
Từ (1) và (2) ta được Δt = 16 s.
Bài 10.17: Một ô tô có khối lượng 1600 kg đang chuyển động thì bị hãm phanh với lực hãm bằng 600 N. Hỏi độ lớn và hướng của vectơ gia tốc mà lực này gây ra cho xe ?
* Tính độ lớn gia tốc
Áp dụng công thức \(a = {F \over m} = {{600} \over {1600}} = 0,375(m/{s^2})\)
* Véc tơ gia tốc cùng hướng với lực hãm phanh, nghĩa là ngược hướng với hướng chuyển động ban đầu