Câu 1: Hãy mô tả các chức năng chung của hệ soạn thảo văn bản.
Các chức năng chung của hệ soạn thảo văn bản, đó là:
– Nhập và lưụ trữ văn bản;
– Sửa đổi văn bản, bao gồm sửa đổi kí tự và từ, sửa đổi cấu trúc văn bản.
– Trình bày văn bản;
– Một số chức năng khác: tìm kiếm và thay thế; tạo bảng và thực hiện tính toán, sắp xếp dữ liệu trong bảng,..
Câu 2: Giải thích lí do vì sao cần tuân thủ các quy ước khi gõ văn bản, chẳng hạn vì sao các dấu phẩy, chấm, hai chấm, chấm phẩy…phải gõ sát vào kí tự cuối cùng của từ trước đó?
Advertisements (Quảng cáo)
Ta cần tuân thủ các quy ước khi gõ văn bản bởi vì đề văn bản được nhất quán, có hình thức hợp lí, thẩm mĩ cao và tránh trường hợp câu văn và dấu ngắt câu ở hai dòng khác nhau.
Câu 3: Để có thể soạn thảo văn bản tiếng Việt, trên máy tính cần có những gì?
Để có thể soạn thảo văn bản tiếng Việt, trên máy tính cần có chương trình gõ tiếng Việt (Vietkey, Unikey…), bộ phông chữ tiếng Việt (.ỴnTime, .VnArial…; VNI-Times, VNI-Helv…; Times New Roman, Arial, Tahoma…) (cần bật chức năng gõ tiếng Việt). Ngoài ra ngầm định là đã phải có bộ mã tiếng Việt (TCVN3 (hay ABC), VNI…)
Câu 4: Hãy viết dãy kí tự cần gõ theo kiểu Telex (hoặc VNI) để nhập câu “Trong đầm gì đẹp bằng sen”.
Advertisements (Quảng cáo)
– Dãy kí tự cần gõ theo kiểu TELEX:
Trong ddaamf gif ddepj bawngf sen.
– Dãy kí tự cần gõ theo kiểu TELEX:
Tong d9a6m2 gi2 d9ep5 ba8ng2 sen
Câu 5: Hãy chuyển sang tiếng Việt đoạn gõ kiểu Telex sau: Mays tinhs laf mootj thieets bij khoong theer thieeus trong coong vieecj vawn phongf thowif nay.
Ta có được đoạn gõ kiểu Telex là:
Máy tính là một thiết bị không thể thiếu trong công việc văn phòng thời nay.
Câu 6: Hãy chuyển sang tiếng Việt đoạn gõ kiểu VNI sau: Chieonl tha8ngl D9ic6n5 Bieon Phu3 Iu7ng2 Ia6y4 na8m chaou, chaonl d9o6ng5 d9ia5 caou2
Ta có được tiếng Việt đoạn gõ kiểu VNI là: Chiến thắng Điện Biên Phủ lừng lầy năm châu, chấn động địa cầu.