Trang Chủ Bài tập SGK lớp 8 Soạn văn lớp 8 - Ngắn gọn

Soạn bài Bố cục của văn bản Văn 8 trang 24 ngắn gọn nhất: Phân tích cách trình bày ý trong các đoạn trích sau

Soạn bài Bố cục của văn bản môn Ngữ văn lớp 8 trang 24 (ngắn gọn): Phân tích cách trình bày ý trong các đoạn trích sau. Miêu tả từ xa đến gần rồi lại ra xa, từ ngoài vào trong, từ trong ra ngoài….

Bố cục của vân bản là sự tổ chức các đoạn văn đê’ thô’ hiện chủ đề. Văn bản thường có bố cục ba phần : Mở bài, Thân bài, Kết bài.

Phần Mở bài có nhiệm vụ nêu ra chủ đề của văn bản. Phần Thân bài thường có một sô’đoạn nhỏ trình bày các khía cạnh của chủ đề. Phần Kết bài tổng kết chủ đề của văn bản.

Nội dung phần Thân bầi được trình bày theo trình tựtuỳ thuộc vào kiểu văn bản, chủ đề, ý đồ giao tiếp của người viết. Nhìn chung nội dung ấy thường được sắp xê’p theo trình tự thời gian và không gian, theo sự phát triển của sự việc hay theo mạch suy luận, sao cho phù hợp với sự triển khai chủ đềsự tiêp nhận của người đọc.

I. BỐ CỤC CỦA VĂN BẢN

Câu 1. Bố cục văn bản đã cho trong SGK (3 phần):

   – Phần 1 (từ đầu … danh lợi): giới thiệu khái quát nhân vật.

   – Phần 2 (tiếp … không cho vào thăm): đạo cao đức trọng của thầy Chu Văn An.

   – Phần 3 (còn lại): niềm tiếc thương và sự tôn kính của người đời với thầy.

Câu 2. – Phần mở bài: Giới thiệu nhân vật và nội dung câu chuyện sẽ kể.

– Phần thân bài: kể diễn biến câu chuyện về ông Chu Văn An dạy học.

– Phần kết bài : nêu hai câu nhận định, đánh giá về ông

Câu 3. Mối quan hệ các phần trong văn bản: Phần 1 nêu ý khái quát toàn bài; Phần 2 triển khai luận điểm; Phần 3 kết thúc luận đề.

Câu 4. Bố cục một văn bản:

   – Mở bài : giới thiệu nội dung, thu hút sự chú ý của người đọc.

   – Thân bài : phát triển và giải quyết một cách cụ thể vấn đề đã nêu ở phần mở bài, duy trì sự chú ý của người đọc.

   – Kết bài : tóm tắt kết luận và đáp ứng sự chờ đợi của người đọc.

Advertisements (Quảng cáo)

   Mở bài thường nêu ra chủ đề văn bản, Thân bài trình bày các khía cạnh của chủ đề, Kết bài tổng kết chủ đề văn bản.

II. CÁCH BỐ TRÍ, SẮP XẾP NỘI DUNG PHẦN THÂN BÀI CỦA VĂN BẢN

Câu 1. Phần Thân bài văn bản “Tôi đi học”, Thanh Tịnh hồi tưởng lại những kỉ niệm về buổi tựu trường đầu tiên: trên đường đến trường, trên sân trường, vào lớp học. Tác giả sắp xếp các sự việc theo trình tự thời gian: từ nhà đến trường đến khi vào lớp học. Và trình tự không gian: con đường làng → trên sân trường → trong lớp học.

Câu 2. Những diễn biến tâm trạng của cậu bé Hồng trong phần Thân bài :

   – Khi nói chuyện với người cô: uất ức, mong nhớ, thương mẹ.

   – Khi gặp mẹ: sung sướng, hạnh phúc.

Câu 3. Khi tả người, vật, con vật, phong cảnh,… có thể tả theo trình tự từ xa đến gần, từ ngoài vào trong, từ cao xuống thấp, ngoại hình đến nội tâm, từ khái quát đến cụ thể, chung đến riêng, hoặc ngược lại…

Advertisements (Quảng cáo)

Câu 4. Các sự việc trong phần Thân bài của văn bản Người thầy đạo cao đức trọng có hai đoạn. Mỗi đoạn thể hiện một mặt của vấn đề, trước về đạo cao (thầy giáo giỏi), sau về đức trọng (không màng danh lợi)

Câu 5. Cách sắp xếp nội dung phần Thân bài của văn bản:

   Tùy vào kiểu văn bản, chủ đề, ý đồ giao tiếp của người viết mà nội dung phần Thân bài được sắp xếp theo trình tự thời gian, không gian, theo sự phát triển của sự việc hay theo mạch suy luận.

III. LUYỆN TẬP

Câu 1: a. Miêu tả từ xa đến gần rồi lại ra xa, từ ngoài vào trong, từ trong ra ngoài.

   – Cảnh đàn chim khi mới thấy (từ xa)

   – Cảnh đàn chim đậu trong vườn cây khi đến gần

   – Chim đậu và làm tổ trong vườn

   – Cảnh đàn chim khi thuyền đã đi xa.

   b. Miêu tả theo thời gian sáng-chiều-tối.

   c. Sự việc sắp xếp theo mạch suy luận: nêu luận đề rồi đưa ra dẫn chứng.

Câu 2: 

   Trình bày về lòng thương mẹ của chú bé Hồng ở văn bản Trong lòng mẹ :

   – Suy nghĩ, thái độ của Hồng trước những lời xúc xiểm nói xấu mẹ của bà cô.

   – Sự sung sướng, hạnh phúc của bé Hồng khi gặp lại mẹ qua hành động, qua cảm xúc chân thật.

Câu 3:

Cách sắp xếp chưa hợp lí. Cần phải giải thích nghĩa của câu tục ngữ trước (nghĩa đen và nghĩa bóng). Sau đó mới lấy ví dụ chứng minh → chuyển ý (b) lên trước ý (a). Trong phần ví dụ cần sắp xếp từ phạm vi nhỏ đến lớn (người chịu đi chịu học → các vị lãnh tụ → thời kì đổi mới).

Advertisements (Quảng cáo)