Trang Chủ Bài tập SGK lớp 12 Bài tập Sinh học 12 Nâng cao

Bài 1, 2, 3, 4, 5, 6 trang 223 Sách môn Sinh 12 nâng cao – Kích thước quần thể có những cực trị nào? Hãy cho biết ý nghĩa của chúng?

Giải bài 1, 2, 3, 4, 5, 6 trang 223 SGK Sinh học  lớp 12 nâng cao.Nêu khái niệm về kích thước và mật độ của quần thể ? ; Kích thước quần thể có những cực trị nào? Hãy cho biết ý nghĩa của chúng?

Câu 1: Nêu khái niệm về kích thước và mật độ của quần thể ?

Kích thước quần thể hay số lượng cá thể của quần thể là tổng số cá thể hoặc sản lượng hay tổng năng lượng của các cá thể trong quần thể đó.

Mật độ quần thể chính là kích thước quần thể được tính trên đơn vị diện tích hay thể tích. Ví dụ: mật độ cỏ lồng vực trong ruộng lúa là 3 cây/m2, mật độ tảo lục trong ao là 150 000 tế bào/ lít…

Câu 2: Kích thước quần thể có những cực trị nào? Hãy cho biết ý nghĩa của chúng?

Kích thước quần thể có 2 cực trị: tối thiểu và tối đa. Tối thiểu cần cho sự duy trì sự tồn tại của loài, mang đặc tính của loài. Tối đa, cân bằng với sức chứa của môi trường.


Câu 3: Những nhân tố nào làm thay đổi kích thước quần thể ?

Những nhân tố làm thay đổi kích thước quần thể: Mức sinh, mức tử, mức nhập cư và xuất cư, trong đó 2 yếu tố đầu là đặc tính vốn có của quần thể.

Advertisements (Quảng cáo)


Câu 4: Trong điều kiện môi trường lí tưởng và môi trường bị giới hạn, kích thước quần thể tăng trưởng theo biểu thức và đường cong tương ứng nào?

– Tăng trưởng kích thước quần thể trong điều kiện môi trường lí tưởng ( không bị giới hạn)

Nếu môi trường là lí tưởng thì mức sinh sản của quần thể là tối đa, còn mức tử vong là tối thiểu, do đó, sự tăng trưởng đạt tối đa, số lượng cá thể tăng theo “tiềm năng sinh học” vốn có của nó, tức là số lượng tăng nhanh theo hàm mũ với đường cong đặc trưng hình chữ J.

– Tăng trưởng kích thước quần thể trong điều kiện môi trường bị giới hạn

Advertisements (Quảng cáo)

Sự tăng trưởng kích thước quần thể của đa số loài trong thực tế đều bị giới hạn bởi các nhân tố môi trường (không gian sống, các nhu cầu thiết yếu của đời sống, số lượng cá thể của chính quần thể và các rủi ro của môi trường, nhất là dịch bệnh, vật kí sinh, vật ăn thịt…). Do đó, quần thể chỉ có thể đạt được số lượng tối đa, cân bằng với sức chịu đựng của môi trường. Đường cong của nó có dạng chữ S.


Câu 5: Cho biết đặc trưng của các loài có kiểu tăng trưởng trong điều kiện môi trường không bị giới hạn và bị giới hạn.

Trong điều kiện môi trường không bị giới hạn, nhưng nhiều loài kích thước nhỏ, tuổi thọ thấp (vi sinh vật, tảo, côn trùng, cây một năm…) tăng trưởng gần với kiểu hàm mũ. Theo thời gian, số lượng của chúng tăng rất nhanh, nhưng thường giảm đột ngột ngay cả khi quần thể chưa đạt đến kích thước tối đa do chúng rất mẫn cảm với tác dộng của các nhân tố vô sinh. Ví dụ, rét đậm, rét hại… xảy ra đột ngột.

Trong điều kiện môi trường bị giới hạn, ở thời gian ban đầu,số lượng tăng chậm do kích thước quần thể còn nhỏ. Sau đó, số lượng tăng lên rất nhanh trước điểm uốn nhờ tốc độ sinh sản vượt trội so với tốc độ tử vong. Qua điểm uốn, sự tăng trưởng chậm dần do nguồn sống giảm, tốc độ tử vong tăng, tốc độ sinh sản giảm và cuối cùng, số lượng bước vào trạng thái ổn định, cân bằng với sức chịu đựng của môi trường, nghĩa là ở đó tốc độ sinh sản và tốc độ tử vong xấp, xỉ như nhau.


Câu 6: Hãy chọn phương án trả lời đúng. Dựa theo kích thước quần thể, trong những loài dưới đây, loài nào có kiểu tăng trưởng số lượng gần với hàm mũ ?

A. Rái cá trong hồ.

B. Ếch, nhái ven hồ.

C. Ba ba ven sông.

D. Khuẩn lam trong hồ.

Đáp án D. Khuẩn lam trong hồ.

Advertisements (Quảng cáo)