Câu 1: Hãy vẽ bảng và nêu các đặc điểm sai khác giữa vượn người, người vượn hoá thạch Ôxtralôpitec, người cổ Homo habilis, người cổ Homo erectus và người hiện đại Homo sapiens.
Dạng người |
Đặc điểm cấu tạo |
Lối sống |
Vượn người Đriôpitec |
Tay chân chưa phân hoá, đi leo trèo bằng tứ chi. Não bé: 350cm3 |
Chủ yếu sống trên cây. |
Người vượn Ôtralôpitec |
Tay được giải phóng để cầm nắm, chân để đứng thẳng và đi. Não lớn: 450 – 750cm3 |
Sống ở mặt đất, sử dụng công cụ tự nhiên (đá, xương, gỗ). |
Người cổ Homo habilis |
Chân đi thẳng, tay chế tạo sử dụng công cụ. Não lớn: 600 – 800cm3 |
Sông thành bầy dàn, biết chế tạo sử dụng công cụ bằng đá… biết dùng lửa. |
Người cổ Homo erectus |
Chân đi thẳng, tay chế tạo sử dụng công cụ. Não lớn: 900 – 10003 |
Sống thành xã hội (nguyên thuỷ), có tiếng nói, dùng lửa, chế tạo sử dụng công cụ bằng đá…, đã có văn hoá, ngôn ngữ… |
Người hiện đại Homo sapiens |
Không thay đổi mấy. Não lớn > 10003 |
Tổ chức xã hội phức tạp. Văn hoá, khoa học kĩ thuật phát triển cao. Công cụ lao động đa dạng phức tạp… |
Câu 2: Hãy tìm những dẫn liệu chứng minh loài người có chung nguồn gốc với vượn người.
Loài người được phát sinh và tiến hoá từ tổ tiên dạng vượn người Đriôpitec trải qua giai đoạn người vượn Ôxtralôpitec (đã có đặc điểm người là đi bằng hai chân), tiến lên giai đoạn người cổ Homo erectus (tiến hoá hơn ở chỗ đã có não bộ phát triển và biết chế tạo sử dụng công cụ lao động).
Từ Homo erectus tiến hoá thành người hiện đại Homo sapiens. Các đặc điểm về cấu tạo cơ thể của người giống với vượn người hiện nay và dạng người vượn hoá thạch trung gian giữa người và vượn người.
Câu 3: Nhân tố sinh học và nhân tố xã hội tác động như thế nào đến sự phát sinh và phát triển của loài người? Tại sao lại nói nhân tố xã hội là quyết định?
Advertisements (Quảng cáo)
– Tiến hoá sinh học: Các nhân tố sinh học đã đóng vai trò chủ đạo trong giai đoạn tiến hoá của người vượn hoá thạch và người cổ. Những biến đổi trên cơ thể người vượn hoá thạch (đi bằng hai chân, sống trên mặt đất…) cũng như của người cổ (bộ não phát triển, biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động …) là kết quả của quá trình tích lũy các biến dị di truyền (đột biến trong hệ gen và bộ nhiễm sắc thể) kết hợp với chọn lọc tự nhiên (những thay đổi trên vỏ Trái Đất, hoạt động núi lửa, động đất, gia tăng nền phóng xạ, thay đổi lục địa…).
– Tiến hoá xã hội: Con người không chỉ là sản phẩm của tự nhiên mà còn là sản phẩm của xã hội. Từ giai đoạn con người sinh học được hình thành (đi thẳng đứng bằng hai chân, tay được giải phóng, bộ não phát triển, biết chế tạo và sử dụng công cụ lao động) chuyển sang giai đoạn con người xã hội (sống thành xã hội, có ngôn ngữ để giao tiếp, có đời sống văn hoá…), tuy các nhân tố chọn lọc tự nhiên vẫn còn có tác động, nhưng các nhân tố văn hoá xã hội (cải tiến công cụ lao động phát triển lực lượng sản xuất, cải tạo quan hệ sản xuất, quan hệ xã hội…) đã trở thành nhân tố quyết định của sự phát triển của con người và xã hội loài người.
Nhân tố xã hội là quyết định vì nếu không có nhân tố văn hoá xã hội (đời sống xã hội, văn hoá giáo dục, khoa học kĩ thuật… thì con người dù có cấu tạo cơ thể điển hình cho người cũng không thể trở thành con người thực sự được (tức là con người có ngôn ngữ, có văn hoá sống trong cộng đồng xã hội loài người).
Câu 4: Những nhân tố tự nhiên và xã hội nào hiện nay đang tác động xấu đến sức khỏe và đạo đức con người?
Advertisements (Quảng cáo)
Các nhân tố tự nhiên tác động xấu: ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái cạn kiệt và suy thoái nguồn tài nguyên.
Các nhân tố xã hội gây tác động xấu: chiến tranh, dịch bệnh, tệ nạn xã hội (ma túy, mại dâm…)
Câu 5: Hãy chọn phương án trả lời đúng. Loài người xuất hiện vào đại nào sau đây?
A. Đại Cổ sinh.
B. Đại Tân sinh.
C. Đại Trung sinh.
D. Đại Nguyên sinh, Thái cổ.
Đáp án B. Đại Tân sinh.