Trang Chủ Bài tập SGK lớp 12 Bài tập Địa lí 12

Bài 15. Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai – Địa lí lớp 12: Hãy nêu nguyên nhân gây ô nhiễm ở môi trường đô thị và nông thôn.

Bài 15: Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai. Giải bài 1, bài 2, bài 3, bài 4 bài tập lí thuyết trang 65 Địa lí 12. Bài 2. Hãy cho biết thời gian hoạt động và hậu quả của bão ở Việt Nam cùng biện pháp phòng chống..

Hãy nêu nguyên nhân gây mất cân bằng sinh thái môi trường và các biểu hiện của tình trạng này ở nước ta.

Nguyên nhân: do mất rừng, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường,…

Biểu hiện: sự gia tăng các thiên lai bão lụt, hạn hán và sự biến đổi bất thường về thời tiết, khí hậu.


Hãy nêu nguyên nhân gây ô nhiễm ở môi trường đô thị và nông thôn.

-Ở đô thị: rác thải, nước thải công nghiệp và sinh hoạt; khói bụi do hoạt động của các phương tiện giao thông và khí thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp đã làm ô nhiễm môi trường không khí.

– Ở nông thôn: chất thải từ hoạt động sản xuất nông nghiệp (chăn nuôi, lượng dư thừa của phân hóa học, thuốc trừ sâu,…), tiểu thủ công nghiệp làm ô nhiễm môi trường.


Dựa vào hình 9.3 (SGK

– Nhận xét về hướng di chuyển và tần suất của bão:

+ Hướng di chuyển và tần suất của bão có sự thay đổi theo thời gian.

+ Bão xuất hiện ở Thái Bình Dương và Biển Đông:

Theo hướng tây vào đất liền: xuất hiện ở tháng IX với tần suất 1,3 đến 1,7 cơn bão/tháng, tháng X với tần suất 1 đến 1,3 cơn bão/tháng.

Theo hướng tây bắc vào đất liền: tháng VII với lần suất 0,3 đến 1 cơn bão/tháng, tháng VIII với tần suất 1 đến 1,3 cơn bão/tháng.

Theo hướng tây nam vào đất liền: tháng XI, tháng XII với lần suất 0,3 đến 1 cơn bão/tháng.

– Vùng ven biển Trung Bộ là nơi chịu ảnh hưởng nhiều nhất của bão.


Vùng đồng bằng nào ở nước ta hay bị ngập lụt? Vì sao?

-Đồng bằng sông Hồng: do diện mưa bão rộng, lũ tập trung trong các hệ thống sông lớn, mặt đất thấp, xung quanh lại có đê, không được biển bao bọc. Mật độ xây dựng cao cũng làm cho mức độ ngập lụt nghiêm trọng hơn.

-Đồng bằng sông Cửu Long: ngập lụt không chỉ do mưa lớn gây ra mà còn do triều cường.

-Đồng bằng hạ lưu các sông lớn ở Nam Trung Bộ cũng bị ngập lụt mạnh vào các tháng IX – X do mưa bão lớn, nước biển dâng và lũ nguồn về.


Ở nước ta, lũ quét thường xảy ra ở những vùng nào và vào thời gian nào trong năm ?

Advertisements (Quảng cáo)

Ở miền Bắc, lũ quét thường xảy ra vào các tháng VI – X, tập trung ở vùng núi phía Bắc. Ở miền Trung, vào các tháng X – XII lũ quét cũng xảy ra ở nhiều nơi từ Hà Tĩnh đến Nam Trung Bộ.


Vì sao lượng nước thiếu hụt vào mùa khô ở miền Bắc không nhiều như ở miền Nam?

Vì: vào mùa khô ở miền Bắc có mưa phùn cuối mùa đông.


Vấn đề chủ yếu về bảo vệ môi trường nước ta là gì ? Vì sao?

-Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường: biểu hiện ở sự gia tăng các thiên tai bão lụt, hạn hán và sự biến đổi bất thường về thời tiết, khí hậu.

Ví dụ: Phá rừng —> phá vỡ cân bằng sinh thái sẽ làm cho đất bị xói mòn, rửa trôi mạnh; hạ mực nước ngầm; tăng tốc độ dòng chảy của sông về mùa lũ; làm khí hậu Trái Đât nóng lên; mất nơi sinh sống của nhiều loài động vật,…

-Tình trạng ô nhiễm môi trường: nước, không khí và đất đã trở thành vấn đề nghiêm trọng ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp, các khu đông dân cư và một số vùng cửa sông ven biển.

Đây là 2 vấn đề được xác định là quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường vì chúng có tác động lớn đến các hoạt động sản xuất và sinh hoạt cũng như cuộc sống của con người.


Hãy cho biết thời gian hoạt động và hậu quả của bão ở Việt Nam cùng biện pháp phòng chống.

a) Hoạt động của bão ở Việt Nam:

-Trên toàn quốc, mùa bão bắt đầu từ tháng VI và kết thúc vào tháng XI, bão sớm vào tháng V và muộn sang tháng XII, nhưng cường độ yếu.

– Bão tập trung nhiều nhất vào tháng IX, sau đó đến các tháng X và tháng VIII. Tổng số cơn bão của hai tháng này chiếm tới 70% số cơn bão trong  mùa.

– Mùa bão ở Việt Nam chậm dần từ Bắc vào Nam. Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển Trung Bộ.

Advertisements (Quảng cáo)

-Trung bình mỗi năm có 3-4 cơn bão đổ bộ vào vùng biển nước ta, năm nhiều có 8 – 10 cơn.

b)Hậu quả của bão ở Việt Nam

– Bão thường có gió mạnh và mưa lớn. Lượng mưa trong một cơn bão thường đạt 300 – 400mm, có khi tới lên 500 – 600mm.

-Trên biển, bão gây sóng to dâng cao 9 – 10m, có thể làm lật úp tàu thuyền.

– Gió bão làm mực nước biển dâng cao tới 1,5 – 2m, gây ngập mặn vùng nước biển. Nước dâng tràn đê kết hợp với nước lũ do mưa lớn trên nguồn dồn về làm ngập lụt trên diện rộng.

– Bão lớn, gió giật mạnh tàn phá cả những công trình vững chắc như nhà cửa, công sở, cầu cống, cột điện cao thế…

c)Biện pháp phòng chổng

– Dự báo được khá chính xác quá trình hình thành và hướng di chuyển của bão.

– Khi có bão, các tàu thuyền trên biển phải gấp rút trở về đất liền hoặc tìm nơi trú ẩn.

– Vùng ven biển cần củng cố công trình đê biển.

– Nếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân.

– Chống bão phải luôn kết hợp với chống lụt, úng ở đồng bằng và chống lũ, chống xói mòn ở miền núi.


Nêu các vùng hay xảy ra ngập lụt, lũ quét, hạn hán ở nước ta. Cần làm gì để giảm nhẹ tác hại của các loại thiên tai này? Ở nước ta động đất hay xảy ra ở những vùng nào?

a)Các vùng hay xảy ra ngập lụt, lũ quét, hạn hán và các biện pháp để giảm nhẹ tác hại của các thiên tai này ở nước ta

*Ngập lụt:

Các vùng hay xảy ra ngập lụt: vùng châu thổ sông Hồng, đồng hằng sông Cửu Long, vùng trũng ở Bắc Trung Bộ và đồng bằng hạ các sông lớn ở Nam Trung Bộ.

– Biện pháp: xây dựng đê điều, hệ thống thủy lợi,…

* Lũ quét

– Lũ quét xảy ra ở những lưu vực sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất (do bị bóc mòn khi có mưa lớn). Ở miền Bắc, lũ quét thường xảy ra vào các tháng VI – X, tập trung ở vùng núi phía Bắc. Ở miền Trung, vào các tháng X – XII 10 quét cũng xảy ra ở nhiều nơi.

– Biện pháp:

+ Cần quy hoạch các điểm dân cư tránh các vùng có thể xảy ra lũ quét nguy hiểm, quản lí sử dụng đất đai hợp lí.

+ Thực hiện các biện pháp kĩ thuật thủy lợi, trồng rừng, kĩ thuật nông nghiệp trên đất dốc nhằm hạn chế dòng chảy mặt và chống xói mòn đất.

* Hạn hán

– Miền Bắc, tại các thung lũng khuất gió như Yên Châu, Sông Mã (Sơn La), Lục Ngạn (Bắc Giang) mùa khô kéo dài 3-4 tháng.

– Miền Nam, mùa khô khắc nghiệt hơn: thời kì khô hạn kéo dài đến 4-5 tháng ở đồng bằng Nam Bộ và vùng thấp Tây Nguyên, 6-7 tháng ở vùng ven biển cực Nam Trung Bộ.

– Biện pháp: xây dựng những công trình thủy lợi hợp lí,…

b)  Những vùng hay xảy ra động đất ở nước ta

– Tây Bắc là khu vực có hoạt động động đất mạnh nhất, rồi đến khu vực Đông Bắc. Khu vực miền Trung ít động đất hơn, còn ở Nam Bộ động đất biểu hiện rất yếu.

Tại vùng biển, động đất tập trung ở ven biển Nam Trung Bộ.


Hãy nêu các nhiệm vụ chủ yếu của Chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và môi trường.

-Duy trì các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái chủ yếu có ý nghĩa quyết định đến đời sống con người.

-Đảm bảo sự giàu có của đất nước về vốn gen các loài nuôi trồng cũng như các loài hoang dại, có liên quan đến lợi ích lâu dài của nhân dân Việt Nam và của cá nhân loại.

-Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên, điều khiển việc sử dụng trong giới hạn có thể hồi phục được.

-Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đời sống con người.

-Phấn đấu đạt tới trạng thái ổn định dân số ở mức cân bằng với khả năng sử dụng hợp lí các tài nguyên tự nhiên.

-Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát và cải tạo môi trường.

Advertisements (Quảng cáo)