Trang Chủ Bài tập SGK lớp 11 Bài tập Hóa 11 Nâng cao

Bài 20. Cacbon: Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 82 Hóa 11 Nâng cao

Giải bài 1, 2, 3, 4 trang 82 – Bài 20. Cacbon SGK Hóa học 11 Nâng cao. Câu 1: Nêu các dạng thù hình thường gặp của cacbon. Tại sao kim cương và than chì lại có tính chất vật lí khác nhau…

Câu 1. a) Nêu các dạng thù hình thường gặp của cacbon. Tại sao kim cương và than chì lại có tính chất vật lí khác nhau ?

b) Dựa vào phản ứng hóa học nào để nói rằng kim cương và than chì là hai dạng thù hình của nguyên tố cacbon ?

a) Trong tự nhiên C tồn tại ở ba dạng thù hình chính: Kim cương, than chì, cacbon vô định hình. Các dạng thù hình của cacbon rất khó biến đổi lẫn nhau.

b) Dựa vào phản ứng cháy: Kim cương, than chì đốt cháy đều tạo thành \(C{O_2}\)

                                      \(C + {O_2} \to C{O_2}\)


Câu 2. a) Tại sao hầu hết các hợp chất của cabon lại là hợp chất cộng hóa trị ?

b) Cacbon có tính chất hóa học chủ yếu nào ? Lấy ví dụ minh họa ?

Giải

a) Cacbon là phi kim yếu, khả năng nhường và nhận electron đều yếu. Trong các hợp chất cacbon thường có khả năng tạo thành những cặp electron chung hình thành liên kết cộng hóa trị.

b) Tính chất hóa học đặc trưng của cacbon là tính khử và tính oxi hóa

Advertisements (Quảng cáo)


Câu 3. Tính oxi hóa của cacbon thể hiện ở phản ứng nào trong các phản ứng sau:

A. \(C + {O_2} \to C{O_2}\)     

B. \(C + 2CuO \to 2Cu + C{O_2}\)           

C. \(3C + 4Al \to Al_4{C_3}\)                                                   

D. \(C + {H_2}O \to CO + {H_2}\)

Advertisements (Quảng cáo)

Chọn đáp án B


Câu 4. Ở\({550^o}C\), hằng số cân bằng  cảu phản ứng sau đây là 0,002:  Người ta cho 0,2 mol C và 1,0 mol \(C{O_2}\) vào một bình kín dung tích 22,4 lít không chứa không khí, nâng dần nhiệt độ trong bình đến \({550^o}C\) và giữa ở nhiệt độ đó đê cân bằng được thiết lập.

Tính số mol của mỗi chất ở trạng thái cân bằng.

Ta có \({K_c} = \frac{{{{\left[ {CO} \right]}^2}}}{{\left[ {C{O_2}} \right]}} = 0,002.\)

Với \(\left[ {CO} \right] = \frac{{2x}}{V};\left[ {C{O_2}} \right] = \frac{{1 – x}}{V}\)

\( \Rightarrow {\left[ {CO} \right]^2} = {K_C}.\left[ {C{O_2}} \right] \Rightarrow \frac{{4{x^2}}}{{{V^2}}} = {K_c}.\frac{{\left( {1 – x} \right)}}{V}\)

\( \Rightarrow 4{x^2} = {K_c}.V\left( {1 – x} \right)\)

\(\Rightarrow 4{x^2} = 0,002.22,4.\left( {1 – x} \right)\)

\( \Leftrightarrow 625{x^2} + 7x – 7 = 0 \Leftrightarrow x = 0,10\) (nhận) hoặc \(x =  – 0,11\) (loại)

Vậy ở trạng thái cân bằng: CO  0,2 mol; \(C{O_2}\) 0,9 mol

Advertisements (Quảng cáo)