Trang Chủ Bài tập SGK lớp 8 Soạn văn lớp 8

Soạn bài Ôn tập kiểm tra phần Tiếng Việt – Bài 16 trang 157 Văn 8: Tìm trong ca dao Việt Nam hai ví dụ về biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm nói tránh.

Soạn bài Ôn tập kiểm tra phần Tiếng Việt – Bài 16 trang 157 SGK Ngữ văn 8 tập 1. Trả lời các câu hỏi phần I, II trang 157, 158 SGK Văn 8. Câu 2: Tìm trong ca dao Việt Nam hai ví dụ về biện pháp tu từ nói quá hoặc nói giảm nói tránh.  Tiếng đồn cha mẹ em hiền. Cắn cơm không vỡ, cắn tiền vỡ hai…

I. Từ vựng

 1. Lý thuyết

a. Trường từ vựng: là tập hợp tất cả các từ có nét chung. Về nghĩa (xem lại bài 2 trang 21 SGK Ngữ Văn lớp 8/I)

 b. Từ tượng hình: là từ có khả năng gợi ra hình dáng, đường nét, hình khối màu sắc của sự vật, hiện tượng: Ví dụ: hí hoáy, tất bật, hì hục, thoăn thoắt.

 c. Từ tượng thanh: là từ có sức gợi cảm về âm thanh của sự vật hiện tượng. Ví dụ: rả rich, đàng hoàng, róc rách, tí tách.

 d. Từ ngữ địa phương: là từ ngữ chỉ sử dụng ở một hay một số địa phương nhất định. Ví dụ: mợ = mẹ (tiếng thành phố Hà Nội), đọi = bát tiếng Thanh Hóa, nón = mũ (tiếng Nam Bộ)

 e. Biệt ngữ xã hội: là các từ ngữ chỉ được dùng trong một tầng lớp xã hội nhất định. Ví dụ: “bắt mồi” (tìm hàng), “thét” (nêu giá) là tiếng của bọn buôn gian bán lận.

 f. Nói quá, nói giảm: (Các em tìm và trả lời câu này)

2. Luyện tập

Advertisements (Quảng cáo)

a, Những từ ngữ có nghĩa hẹp trên sơ đồ trên có thể giải thích như sau:

Truyền thuyết: Truvện dân gian về các nhân vật và sự kiện lịch sử xa xưa, có nhiều yếu tố thần kì.

Truyện cổ tích: Truyện dân gian kể về cuộc đời, số phận cùa một số nhân vật quen thuộc (người mồ côi, người mang lốt xấu xí, người em, người dũng sĩ) có nhiều chi tiết tưởng tượng kì ảo.

Truyện ngụ ngôn: Truyện dân gian mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió chuyện con người.

Advertisements (Quảng cáo)

Truyện cười: Truyện dân gian dùng hình thức gây cười để mua vui hoặc phê phán, đả kích.

Phần giái thích những từ ngữ đó có cái chung là từ truyện dân gian là từ ngữ có nghĩa rộng hơn (cấp độ khái quát cao hơn).

Khi giải thích những từ ngữ có nghĩa hẹp hơn so với một từ ngữ khác, ta thường phải xác định được từ ngữ có cấp độ khái quát cao hơn (có nghĩa rộng hơn).

b) Mẫu: Tiếng đồn cha mẹ em hiền. Cắn cơm không vỡ, cắn tiền vỡ hai.

(Nói quả)

c) Mẫu: Hà Nội bây giờ không còn tiếng chuông tàu diện leng keng (leng keng: từ tượng thanh).

II. NGỮ PHÁP

    1. Ôn tập

Trợ từ, thán từ và tình thái từ, câu ghép (câu ghép chính phụ và câu ghép liên hợp).

   2. Luyện tập

Đoạn trích gồm 3 câu: câu 1 và câu 3 là câu ghép.

Trong cả hai câu ghép, các vế câu đều được nối với nhau bằng quan hệ từ (cùng như, bởi vì).

Advertisements (Quảng cáo)