Trang Chủ Bài tập SGK lớp 11 Soạn văn lớp 11

Soạn bài Thực hành về thành ngữ, điển cố Văn 11: Tìm thành ngữ trong các đoạn thơ sau

Soạn bài Thực hành về thành ngữ, điển cố Văn 11: Các thành ngữ trên phối hợp với nhau và phối hợp với cả các cụm từ (trong hai câu thơ kế tiếp) gần giống thành ngữ: “lặn lội thân cò; eo sèo mặt nước” cũng góp phần khắc họa rõ nét hơn hình ảnh một người vợ vất vả, tần tảo, đảm đang, tháo vát….

Bài 1: Đoạn thơ gồm có các thành ngữ sau :

Một duyên hai nợ :duyên chỉ có một: duyên vợ chồng , nợ thì đến hai : nợ chồng, nợ con. Hình ảnh bà Tú một mình phải đảm đang, gánh vác công việc gia đình để nuôi cả chồng và con.

Năm nắng mười mưa: chịu năm cơn nắng, mười cơn mưa. Vì cuộc sống mà bà Tú phải làm lụng cực khổ, dãi dầu mưa nắng, chịu đựng nhiều nỗi vất vả , nhọc nhằn.

– So sánh với cách nói thông thường:  các thành ngữ ngắn gọn, cô đọng, có cấu tạo ổn định, sử dụng hình ảnh cụ thể, sinh động để thể hiện nội dung khái quát, có tính biểu cảm cao hơn.

Các thành ngữ trên phối hợp với nhau và phối hợp với cả các cụm từ (trong hai câu thơ kế tiếp) gần giống thành ngữ: “lặn lội thân cò; eo sèo mặt nước” cũng góp phần khắc họa rõ nét hơn hình ảnh một người vợ vất vả, tần tảo, đảm đang, tháo vát.

Bài 2: Giá trị nghệ thuật của các thành ngữ in đậm

Đầu trâu mặt ngựa: hình ảnh so sánh  cụ thể để biểu hiện tính chất hung bạo, thú vật, vô nhân tính của bọn quan quân đến nhà Thúy Kiều khi gia đình nàng bị vu oan. Từ đó cho thấy thực trạng quan lại thời xưa hống hách, lạm quyền. Thông qua đó để tỏ thái độ căm ghét, oán giận.

Cá chậu chim lồng (so sánh) biểu hiện cảnh sống bị gò bó, tù túng, mất tự do. Đó như là lời than thở, đau xót

Đội trời đạp đất: cuộc sống tự do, ngang tàng, không chịu khuất phục  bất cứ uy quyền nào. Đó chính là khí phách anh hùng của Từ Hải. Thông qua đó thể hiện thái độ ngưỡng mộvà sự ngợi ca.

=> Hình ảnh so sánh cụ thể, giàu tính biểu cảm, thể hiện thái độ , cảm xúc của người  viết.

Bài 3: – “Giường kia”: Trần Phồn đời Hậu Hán dành riêng cho bạn là Tử Trĩ một cái giường khi bạn đến chơi, khi bạn về thì treo giường đó lên.

  – “Đàn kia”: Chung Tử Kì nghe đàn của Bá Nha mà hiểu được ý nghĩ của bạn. Do đó khi bạn chết, Bá Nha đã đập đàn không gảy nữa vì cho rằng không có ai hiểu được tiếng đàn của mình.

=> Điển cố là dùng những sự kiện , sự tích cụ thể trong văn học, lịch sử từ xưa để nói lên những điều mang ý nghĩa triết lí, khái quát trong cuộc sống .

– Điển cố tuy không cố định về cấu tạo nhưng rất ngắn gọn (một từ, cụm từ nhắc lại sự kiện cũ) đồng thời nội dung rất hàm súc, sâu xa.

Bài 4: Giá trị các điển cố in đậm trong đoạn văn trên là:

Ba thu: điển cố trong Kinh Thi ý chỉ một ngày không gặp dài như ba mùa thu. Ý chỉ niềm thương nhớ, tương tư của Kim Trọng dành cho Thúy Kiều.

Chín chữ: điển cố trong Kinh Thi, ý chỉ công lao cha mẹ: sinh, cúc, phủ, súc,trưởng, dục, cố, phục, phúc.  Kiều  tưởng nhớ đến công lao cha mẹ đối với mình mà đau xót cho bổn phận làm con.

Advertisements (Quảng cáo)

Liễu Chương Đài: Kiều mường tượng cảnh Kim Trọng trở lại thì nàng đã thuộc về người khác mà xót xa cho chàng Kim.

Mắt xanh: điển cố Nguyễn Tịch đời Tấn quý ai thì tiếp bằng mắt xanh. Từ Hải tỏ lòng quý trọng, đề cao phẩm giá của nàng Kiều.

=>Muốn lĩnh hội hay sử dụng điển cố ta cần có vốn sống và vốn văn hóa , kiến thức phong phú. Điển cố thường được sử dụng trong văn học trung đại. (văn học cổ)

Bài 5:  Các từ thay thế

a) – Ma cũ bắt nạt ma mới : người cũ cậy quen biết nhiều => lên mặt, bắt nạt người mới. Người cũ cậy quen biết nhiều người mà lên mặt, dọa dẫm, bắt nạt người mới đến.

Chân ướt chân ráo: chưa thành thạo, còn mới mẻ, lạ lẫm.

=> Này các cậu, đừng có cho mình là người cũ mà bắt nạt người mới tới. Cậu ấy vừa mới đến, còn lạ lẫm, mình phải tìm cách giúp đỡ chữ.

b) Cưỡi ngựa xem hoa: cưỡi ngựa thì không thể xem thấy hết vẻ đẹp của hoa vì sẽ phải đi nhanh và nhìn mọi thứ từ xa =>làm việc và nhìn nhận sự vật một cách qua loa, không sâu sát, kĩ lưỡng.

=> Họ không đi tham quan, không đi thực tế một cách qua loa mà đi chiến đấu thực sự, đi làm nhiệm vụ của những chiến sĩ bình thường.

=> Nếu thay thế bằng các từ ngữ thông thường (màu xanh), nó làm giảm sắc thái biểu cảm do mất tính hình tượng trong cụm từ, diễn đạt dài.

Advertisements (Quảng cáo)

Bài 6: + Chị ấy mẹ tròn con vuông là chúng tôi vui mừng lắm rồi.

+ Con dám cãi lời mẹ sao? Thật là trứng khôn hơn vịt !

+ Nhất định anh phải thi đỗ trong kì thi tốt nghiệp sắp tới nhé, để không bỏ công 12 năm nấu sử sôi kinh!

+ Lý Thông quả thật là một kẻ lòng lang dạ thú, hắn luôn tìm cách hãm hại Thạch Sanh.

+ Thời nay, phú quý sinh lễ nghĩa: đám giỗ cha mà đãi nhà hàng!

+ Cậu ấy đi guốc trong bụng của bạn đấy.

+ Nói với nó như nước đổ đầu vịt, chẳng ý nghĩa gì đâu!

+ Con nhà nghèo mà ăn chơi phung phí như con nhà lính , tính nhà quan

+ Gớm! Thấy người sang mà bắt quàng làm họ kìa, không biết xấu hổ sao?

+ Thôi, bạn bè cả mà! Các bạn dĩ hòa vi quý đi!

Bài 7: – Tớ biết rõ gót chân A sin của cậu rồi.

– Gia đình nhà ấy nợ như chúa Chổm.

– Cậu đùng có làm theo kiểu đẽo cày gữa đường như thế.

– Bây giờ thiếu gì những gã Sở Khanh.

– Chúng ta hãy tỏ rõ sức trai Phù Đổng vươn mình đứng dậy.

Advertisements (Quảng cáo)