Trang Chủ Bài tập SGK lớp 6 Lịch sử và Địa lí lớp 6 - Chân trời sáng tạo

Bài 22: Dân số và phân bố dân cư trang 189 SGK Địa lí lớp 6 sách Chân trời sáng tạo

Trả lời câu hỏi trang 189, 190; Giải bài 1, 2, 3 trang 191 SGK Địa lí lớp 6 Chân trời sáng tạo – Bài 22. Dân số và phân bố dân cư

I. Quy mô dân số thế giới

Dựa vào hình 22.1 và thông tin trong bài, em hãy cho biết:
– Quy mô dân số thế giới năm 2018.
– Xu hướng thay đổi quy mô dân số thế giới trong thời kì 1804 – 2018.

Hình 21.1. Quy mô dân số thế giới qua các năm

– Quy mô dân số thế giới năm 2018 có xu hướng tăng. Số dân thế giới từ năm 2018 tăng lên số là 7,6 tỉ người.

– Quy mô thế giới trong thời kì 1804 – 2023 có xu hướng tăng qua các năm. Để tăng từ 1 tỉ người thứ nhất lên 1 tỉ người thứ 2 mất 123 năm, nhưng từ tỉ người thứ 2 lên 3 tỉ người chỉ mất 33 năm. Từ 3 tỉ người lên 4 tỉ người 14 năm. Như vậy, thời gian để dân số tăng thêm một tỉ người ngày càng ngắn lại.

– Dân số luôn biến động và tình hình gia tăng dân số có sự khác nhau giữa các quốc gia. Những quốc gia phát triển thường phát triển thường có tỉ lệ gia tăng dân số chậm hơn so với các quốc gia đang phát triển.

II. Phân bố dân cư

Dựa vào hình 22.2 và thông tin trong bài, em hãy:

– Xác định trên bản đồ những khu vực đông dân ( mật độ dân số trên 100 người/km2) và những khu vực thưa dân( mật độ dân số dưới 5 người/km2)

– Cho biết vì sao dân cư trên thế giới phân bố không đều?

 – Những khu vực đông dân ( mật độ dân số trên 100 người/km2): tập trung ở những nơi có nguồn nước dồi dào, khí hậu giao thông thuận lợi (khu vực đông Nam Á)

Advertisements (Quảng cáo)

 – Những khu vực thưa dân( mật độ dân số dưới 5 người/km2): ở những nơi khô hạn, khí hậu khắc nghiệt, địa hình núi cao, sản xuất không thuận lợi (châu Phi, châu Đại Dương, những vùng lạnh giá gần cực,…)

 – Dân cư trên thế giới phân bố không đều phụ thuộc nhiều vào yếu tố như: vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên (địa hình, đất, khí hậu, nguồn nước), sự phát triển kinh tế, trình độ của con người và lịch sử định cư. Trong khi đó, ở mỗi khu vực địa lí sẽ có những điều kiện khác nhau do đó, dân cư trên thế giới phân bố không đồng đều.

III. Một số thành phố đông dân nhất thế giới – trang 191 Địa 6 CTST

Dựa vào thông tin trong bài và hình 22.3, em hãy:
– Xác định trên bản đồ tên 10 thành phố đông dân nhất thế giới năm 2018.
– Cho biết châu lục nào có nhiều thành phố đông dân nhất thế giới.

Hình 22.3. Một số thành phố đông dân nhất thế giới năm 2018

10 thành phố đông dân nhất thế giới năm 2018: Me-hi-cô-Xi-ti, Xao Pao-ô, Cai-rô, Niu Đe-li, Bắc kinh, Thượng Hải, Tô-ki-ô, Ô-xa-ca, Đao-ca, Mum-bai

Advertisements (Quảng cáo)

Châu Á có nhiều thành phố đông dân nhất thế giới sau năm 2018.

Giải bài 1 trang 191 SGK Địa lí 6 Chân trời sáng tạo

Vẽ sơ đồ thể hiện các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố dân cư trên thế giới

Sơ đồ tham khảo

Bài 2

Dựa vào hình 22.2, xác định châu lục đông dân nhất thế giới và châu lục ít dân nhất thế giới.

Hình 22.2.Phân bố dân cư thế giới năm 2018

– Châu lục đông dân: châu Á, châu Âu

-Châu lục ít dân nhất: châu Phi, châu Đại Dương, châu Nam Cực

Bài 3 trang 191 Địa lí 6 CTST

Em hãy sưu tầm thông tin, hình ảnh những nơi đông dân và thưa dân ở nước ta.

Một số hình ảnh những nơi đông dân và thưa dân

a. Nơi đông dân – Thành phố Hà Nội

b. Nơi ít dân: Bản Cát Cát- Hà Giang

Advertisements (Quảng cáo)