Read the passage and answer the multiple-choice questions.
( Đọc bài văn và trả lời câu hỏi)
Who owns the sea? The ships of all countries sail the open seas. Not long ago, all countries could fish and hunt in the ocean as they pleased. Now, the countries using the sea are required by law to protect the sea’s animal life. In 1870, there were millions of valuable fur seals in the Bering Sea. Ships came from all parts of the world to kill them. People wanted the animals’ fur and the oil from their bodies. By 1910, only about 130,000 seals were left. Even the hunters knew that something had to be done or the seals would disappear.
Four countries owned land near the seals’ northern home. In 1911, these countries began plans to control seal hunting. The governments of Japan, Russia, Canada, and the United States agreed not to kill seals in the open seas. They wanted to protect seals on the rocky islands where the animals rested and had their young. Only male seals that did not have mates could be killed. Money earned from the skins and oil of these seals was to be divided among the four governments. Today the seals are also protected by animal protection laws passed in 1984. Large herds again swim in the Bering Sea.
Dịch:
Ai là chủ của biển cả ? Các con tầu của tất cả các quốc gia chạy trên biển. Chưa lau trước đó , tất cả các nước có thể đánh bắt cá và săn bắt trên đại dương khi họ thích. Bây giờ, các nước sử dụng biển được quản lý bởi luật lệ để bảo vệ cuộc sống của các loài động vật. Năm 1870, có hàng triệu hải cẩu có lông quý ở biển Bering. Các con tàu đén từ tất cả các nơi trên thế giới tới để gieesrt chúng. Con người muốn lông của động vật và dầu từ cơ thể của chúng. Trước 1910, chỉ 130,000 con hải cẩu còn lại. Thậm chí những kẻ săn bắt biết rằng vài điều gù đó phải được làm hoặc hải cẩu sẽ biến mất.
4 nước sở hữu đất gần nơi ở của hải cẩu. Năm 1911, những nước này bắt đầu lên kế hoạch để kiểm soát việc săn bắt. Chính phủ Nhật Bản, Nga, Canada, và Mỹ đồng ý không giết hại hải cẩu trên biển. Họ muốn bảo vệ hải cẩu trên những hòn đảo có đá nơi mà chúng có thể nương náu và sinh đẻ. Chỉ những con hải cẩu đực mà không có con mái mới có thể bị giết. Tiền kiếm được từ da và dầu của những con hải cẩu này được chia cho 4 nước. Ngày nay, hải cẩu được bảo vệ bởi lật bảo vệ đọng vật ban hành năm 1984. Những đàn hải ẩu lớn lại sinh sống bơi lội ở biển Bernig.
Questions
1. Fourteen countries agreed to protect the seals. (14 nước đồng ý bảo vệ hải cẩu)
A. True B. False C Not mentioned
2. Today, large herds of seals swim in the… (Ngày nay, đàn hải cẩu lớn sống ở…)
Advertisements (Quảng cáo)
A. South Seas B. Arabian Sea
C. Dead Sea D. Bering Sea
3. Money earned from seals was divided among… (Số tiền kiếm được từ hải cẩu được chia …….)
A. the large herds (đàn lớn)
B. too many countries (quá nhiều nước)
C. four governments ( 4 chính phủ)
4. Why were the seals hunted? (Tại sao hải cẩu bị săn bắt)
Advertisements (Quảng cáo)
A. People wanted to eat seal meat. (Mọi người muốn ăn thịt hải cẩu)
B. Their fur and oil were valuable. (Lông và dầu từ hải cẩu có giá trị cao)
C. The seals were eating all the fish. (Hải cẩu ăn tất cả các loại cá)
5. The passage does not say so, but you can guess that… (Bài văn không nói như thế, nhưng bạn có thể đoán…..)
A. hunters used seal oil on their bodies. (những người săn sử dụng dầu hải cẩu trên cơ thể của chúng)
B. seals have little value for hunters. (Hải cẩu có ít giá trị cho những người thợ săn)
C. all the seals might have been killed. (tất cả hải cẩu có thể bị giết)
6. On the whole, this passage is about… (Nói chung, bài văn nói về…)
A. Russian and Canada. (Nga và Canada)
B. protecting seals. (bảo vệ hải cẩu)
C. four governments ( 4 chính phủ)
Đáp án
1. B |
3. C |
5. C |
2. D |
4. B |
6. B |