Câu mở đầu
Đây là một trong những dấu tích về sự xuất hiện đầu tiên của con người trên Trái Đất. Vậy quá trình tiến hóa của loài người diễn ra như thế nào? Trên lãnh thổ Việt Nam và khu vực Đông Nam Á, dấu tích của Người tối cổ được tim thấy ở những đâu?
– Quá trình tiến hóa từ vượn thành người của người tối cổ trải qua hàng triệu năm,
+ Vượn người: sinh sống khoảng 5-6 triệu năm trước, có thể đi lại bằng hai chi sau, thể tích hộp sọ trung bình là 400cm3.
+ Người tối cổ: sinh sống khoảng 4 triệu năm trước, hoàn toàn đứng bằng hai chân, thể tích hộp sọ trung bình từ 650m3 đến 1200cm3.
+Người tinh khôn: sinh sống khoảng 150 000 năm trước. Hình dáng, cấu tạo cơ thể của cơ bản giống người ngày nay, còn được gọi là Người hiện đại. Thể tích hộp sọ trung bình khoảng 1400 cm3.
– Cuối thế kỉ XIX, trên đảo Gia-va (In-đô-nê-xia-a), các nhà khảo cổ đã phát hiện một số mẩu xương hóa thạch của Người tối cổ có niên đại khoảng 2 triệu năm trước và đặt tên là “Người Gia va”. Bên cạnh đó ở nhiều nơi khác trong khu vực Đông Nam Á, nhiều di chỉ đồ đá gắn với giai đoạn người tối cổ cũng được tìm thấy ở một số nơi như: Việt Nam, Ma-lai-xi-a, Cam-pu-chia, In-đô-nê-xi-a.
1. Quá trình tiến hóa từ vượn người thành người
Câu 1. Quan sát sơ đồ hình 3.1 và cho biết quá trình tiến hóa từ vượn người thành người trên Trái Đất. Nêu đặc điểm tiến hóa về cấu tạo cơ thể của vượn người. Người tối cổ, Người tinh khôn.
– Quá trình tiến hóa từ vượn thành người của người tối cổ trải qua hàng triệu năm,
+ Vượn người: sinh sống khoảng 5-6 triệu năm trước, có thể đi lại bằng hai chi sau, thể tích hộp sọ trung bình là 400cm3.
+ Người tối cổ: sinh sống khoảng 4 triệu năm trước, hoàn toàn đứng bằng hai chân, thể tích hộp sọ trung bình từ 650m3 đến 1200cm3.
+Người tinh khôn: sinh sống khoảng 150 000 năm trước. Hình dáng, cấu tạo cơ thể của cơ bản giống người ngày nay, còn được gọi là Người hiện đại. Thể tích hộp sọ trung bình khoảng 1400 cm3.
Câu 2. Những phát hiện khảo cổ về “Người Nê-an-đéc-tan” (hình 3.2), “Cô gái Lu-cy” (hình 3.3) có ý nghĩa như thế nào trong việc giải thích nguồn gốc và quá trình tiến hóa của loài người?
Advertisements (Quảng cáo)
Những phát hiện khảo cổ về Người Nê-an-đéc-lan và “Cô gái Lu-cy” có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phục chế và xây dựng lại các giai đoạn phát triển của lịch sử loài người, đây là những minh chứng để các nhà khoa học chứng minh về xã hội nguyên thủy và sự xuất hiện của loài người trên trái đất từ rất sớm.
2. Dấu tích của người tối cổ ở Đông Nam Á
Hãy cho biết những dấu tích của người tối cổ ở Đông Nam Á?
Cuối thế kỉ XIX, trên đảo Gia-va (In-đô-nê-xia-a), các nhà khảo cổ đã phát hiện một số mẩu xương hóa thạch của Người tối cổ có niên đại khoảng 2 triệu năm trước và đặt tên là “Người Gia va”.
Bên cạnh đó ở nhiều nơi khác trong khu vực Đông Nam Á, nhiều di chỉ đồ đá gắn với giai đoạn người tối cổ cũng được tìm thấy ở một số nơi như:
+ Di cốt hóa thạch của người tối cổ còn được tìm thấy ở một số nơi: Pôn-a-vung (Mi-an-ma); hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Việt Nam)…
+ Bên cạnh di cốt hóa thạch, nhiều di chỉ đồ đá gắn với giai đoạn Người tối cổ cũng được tìm thấy ở: A-ny-át (Mi-an-ma); Lang Spi-an (Cam-pu-chia); An Kê, Núi Đọ, Xuân lộc (Việt Nam)…
3. Dấu tích của người tối cổ ở Việt Nam
Quan sát lược đồ hình 3.4, hãy:
– Nêu một số dấu tích của người tối cổ ở Việt Nam
Advertisements (Quảng cáo)
– Nhận xét về phạm vi phân bố của các dấu tích Người tối cổ ở Việt Nam.
Tại Việt Nam. Những dấu tích của Người tối cổ có niên đại sớm nhất từ khoảng 800 000 năm trước.
+ Ở Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn) phát hiện răng hóa thạch Người tối cổ (khoảng 400 000 – 300 000 năm trước).
+ Ở núi Đọ, Thanh Hóa phát hiện công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ (khoảng 400 000 năm trước)
+ Ở An Khê (Gia Lai) phát hiện công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ (khoảng 800 000 năm trước)
+ Ở Xuân Lộc (Đồng Nai) phát hiện công cụ bằng đá ghè đẽo thô sơ (khoảng 40 000 – 30 000 năm trước).
=> Các dấu tích Người tối cổ phân bố đều ở các nơi trên phạm vi nước Việt Nam. Điều này chứng tỏ, từ lâu đời, con người đã sinh sống và sinh hoạt ở trên mọi miền của đất nước ta.
Giải bài 1, 2, 3 trang 16 Lịch sử 6 SGK Cánh diều
Câu 1: Em hãy tóm tắt quá trình tiền hoá từ vượn người thành người trên Trái Đất.
Quá trình tiền hoá từ vượn người thành người trên Trái Đất: Vượn cổ – Người tối cổ -Người tinh khôn.
Vượn cổ xuất hiện khoảng 5 – 6 triệu năm trước. Có thể đi lại bằng hai chi sau.
Người tối cổ xuất hiện khỏang 3-4 triệu năm, có thể đi bằng 2 chân, 2 chi trước biết cầm nắm ( Đông Phi, Gia va , Bắc Kinh ). Sống theo bầy vài chục người, sống lang thang nhờ săn bắt, hái lượm, ngủ trong hang động, biết ghè đẽo đá làm công cụ, biết sử dụng và lấy lửa…
Người tinh khôn sống cách đây khoảng 4 vạn năm, hầu khắp các châu lục. Người Tinh khôn sống thành từng nhóm nhỏ gồm vài chục gia đình, có họ hàng với nhau gọi là thị tộc, họ đều làm chung, ăn chung, họ biết trồng trọt và chăn nuôi, làm đồ gốm, dệt vải, làm đồ trang sức …
Câu 2. Căn cứ vào những thông tin khảo cổ nào để khẳng định rằng, khu vực Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam) là một trong những nơi con người xuất hiện từ sớm?
Để khẳng định khu vực Đông Nam Á (trong đó có Việt Nam) là một trong những nơi con người xuất hiện từ sớm, ta căn cứ vào dấu tích các nhà khảo cổ phát hiện được.
+Ở khu vực Đông Nam Á: Cuối thế kỉ XIX, trên đảo Gia-va (In-đô-nê-xi-a) các nhà khảo cổ đã phát hiện được một số mẩu xương hóa thạch của Người tối cổ có niên đại khoảng 2 triệu năm trước.
+ Ở Việt Nam: Những dấu tích của người tối cổ được phát hiện có niên đại sớm nhất từ khoảng 800 000 năm trước (ở An Khê, Gia Lai).
Câu 3: Lấy chủ để về những chiếc rìu đá đầu tiên của nhân loại (hình 3.5 và hình 3.6), hãy phát biều cảm nghĩ của em về óc sáng tạo, tinh thần lao động cần mẫn, kiên trì của Người tối cổ.
Qua hình ảnh chiếc rìu đá, em nhận thấy, Người tối cổ đã có óc sáng tạo trong việc vận dụng đá để làm công cụ sinh hoạt săn bắt, hái lượm, trồng trọt…Mặc dù, các công cụ còn nhiều thô sơ nhưng cho thấy Người tối cổ đã có những bước tiến bộ ban đầu.