Trang Chủ Bài tập SGK lớp 10 Soạn văn lớp 10

Soạn bài Ca dao hài hước Văn 10: Việc dẫn cưới và thách cưới có gì khác thường?

Soạn bài Ca dao hài hước Văn 10: Câu 1. Lời của chàng trai: Để cưới nàng, chàng trai đã có những dự định thật to tát. Chàng muốn có một đám cưới linh đình nhưng vì những lí do khách quan nên những dự định của chàng không thực hiện….

CA DAO HÀI HƯỚC

1. Bài 1. Việc dẫn cưới và thách cưới khác thường.

– Lời của chàng trai: Để cưới nàng, chàng trai đã có những dự định thật to tát. Chàng muốn có một đám cưới linh đình nhưng vì những lí do khách quan nên những dự định của chàng không thực hiện.

 Muốn dẫn voi – > sợ quốc cấm

 Muốn dẫn trâu – > sợ họ máu hàn

 Muốn dẫn bò – > sợ hò nhà nàng co gân

Khôn phải là chàng không muốn làm cho nhà gái nở mày nở mặt bằng một lễ vật sang trọng mà là vì chàng lo lắng, quan tâm tới sức khỏe của họ.

Cuối cùng, chàng quyết định: “Miễn là có thú bốn chân Dẫn con chuột béo, mời dân mời làng’’ Lí lẽ của chàng trai thật thông minh, cũng thật hóm hỉnh, đáng yêu.

Chàng trai không thừa nhận cảnh nghèo của mình. Không lấy cảnh nghèo để buồn than, trái lại vẫn lạc quan, yêu đời. Tiếng cười sảng khoái bật ra từ lí lẽ của chàng trai: chuột cũng là thú bốn chân như voi, như trâu bò, lại là chuột béo nữa nên có thể mời dân, mời làng.

Thực ra, chi tiết dẫn cưới bằng chuột là một chi tiết hư cấu (bởi dù nghèo cỡ mấy cũng chẳng ai dẫn cưới bằng chuột cả!). Nó thể hiện niềm lạc quan, yêu đời, cũng là tiếng cười tự trào của chàng trai đối với hoàn cảnh của mình

– Lời của cô gái: Trước dự định dẫn cưới của chàng trai, cô gái vẫn cảm thấy hài lòng: “Chàng dẫn thế, em thấy làm sang’’ Một con chuột béo đối với cô là đã sang rồi. Và trong việc thách cưới, cô gái cũng không đòi hỏi gì nhiều: “Người ta thách lợn thách gà Nhà em thách cưới một nhà khoai lang’’. Lời thách cưới thật là vô tư. Đám cưới là một việc hệ trọng của đời người. Việc thách cưới còn thể hiện giá trị của người con gái. Nhưng đối với cô gái lễ vật không quan trọng. Cô đưa ra việc thách cưới chỉ để cho có lệ bởi em nghèo, anh cũng nghèo.

Do vậy tuy là thách cưới nhưng lời nói của cô thật vô tư, dí dỏm và tươi vui. Cô gái không mặc cảm, không tủi thân vì cảnh nghèo, trái lại, lạc quan vô cùng

– Bài ca dao có giọng điệu hài hước, dí dỏm, đáng yêu là nhờ các yếu tố nghệ thuật:

 + Bài ca dao sử dụng biện pháp khoa trương, phóng đại: dẫn voi, dẫn trâu, dẫn bò.

 + Lối nói giảm dần:

 Voi – > trâu – > bò – > chuột – > (chàng trai)

Củ to – > củ nhỏ – > củ mẻ – > cụ rím, củ hà (cô gái).

+ Cách nói tương ứng: Dẫn voi / sợ quốc cấm Dẫn trâu / sợ họ máu hàn…

Advertisements (Quảng cáo)

2: So với tiếng cười trong bài 1, tiếng cười ở các bài 2, 3, 4 là tiếng cười đả kích, châm biếm một bộ phận trong xã hội.

Bài 2. Chế giễu người đàn ông yếu đuối, không đáng sức trai. Bài ca dao sử dụng biện pháp khoa trương, phóng đại cùng với thủ pháp đối lập đã tạo nên một tiếng cười hài hước, châm biếm. Tính hài hước là ở chỗ, bài ca dao xây dựng hình ảnh đối lập giữa một bên là chàng trai có sức khỏe, mạnh mẽ nhưng lại phải cố gắng hết sức (khom lưng chống gối) chỉ để “gánh hai hạt vừng”.

Bài 3. Chế giễu loại đàn ông lười nhác, không có chí lớn. Bài ca dao sử dụng biện pháp so sánh, nêu lên sự đối lập giữa “chồng người” với “chồng em”, làm cho người đàn ông được so sánh hiện lên buồn cười. Hình ảnh người đàn ông “ngồi bếp sờ đuôi con mèo” là tiêu biểu cho loại đàn ông lười nhác, nhát gan, không có chí lớn, chỉ biết ngồi ở xó nhà, ăn bám vợ.

Bài 4 là bài ca dao chế giễu loại phụ nữ vô duyên. Tiếng cười của bài ca dao lại một lần nữa chủ yếu được xây dựng dựa trên nghệ thuật phóng đại và những liên tưởng phong phú của tác giả dân gian. Đằng sau tiếng cười hài hước, giải trí, mua vui, tác giả dân gian vẫn muốn thể hiện một lời châm biếm nhẹ nhàng tới loại phụ nữ vô duyên đỏng đảnh.

Câu 3: Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao hài hước:

-Cường điệu phóng đại, tương phản đối lập.

-Khắc họa nhân vật bằng những nét điển hình có giá trị khái quát cao.

-Dùng ngôn ngữ đời thường nhưng thâm thúy và sâu sắc.

-Có nhiều liên tưởng độc đáo, bất ngờ, lí thú.

II. Luyện tập

Advertisements (Quảng cáo)

 1.Lời thách cưới của cô gái:

“Nhà em thách cưới một nhà khoai lang” là một lời ứng xử khôn khéo, thông minh. cô gái không những không mặc cảm mà còn bằng lòng với cảnh nghèo, tỏ ra vui và thích thú trong lời thách cưới.

   Lời thách cưới ấy là tiếng cười tự trào của người lao động. Nó tô đậm vẻ đẹp tâm hồn, sự vô tư, hồn nhiên và niềm lạc quan yêu đời của họ ngay trong cảnh nghèo nàn.

2.Một số bài ca dao phê phán:

“Làm trai cho đáng nên trai

Ăn cơm với vợ lại nài vét niêu’’

 

“Làm trai cho đáng nên trai

Vót đũa cho dài ăn vụng cơm con’’

 

“Bà già đi chợ cầu Đông

Bói xem một quẻ lấy chồng lợi chăng ?

Thấy bói gieo quẻ nói rằng:

Lợi thì có lợi, nhưng… răng không còn’’.

“Bồng bồng cõng chồng đi chơi

Đi đến chỗ lội đánh rơi mất chồng

Chị em ơi cho tôi mượn cái gầu sòng,

Để tôi tát nước múc chồng tôi lên’’.

 

“Gái một con trông mòn con mắt,

Gái hai con, con mắt liếc ngang’’

 

“Ăn no rồi lại năm khoèo

Nghe giục trống chèo bế bụng đi xem”

Advertisements (Quảng cáo)