Trang Chủ Sách bài tập lớp 10 SBT Địa lí 10

Bài 29. Địa ngành chăn nuôi SBT Địa lớp 10: Trâu là vật nuôi phổ biến của miền nào?

Bài 29: Địa lí ngành chăn nuôi – SBT Địa lớp 10. Giải bài/câu 1,2,3,4 bài tập từ trang 76 – 77 SBT Địa lý 10. Câu 2. Tô kín O trước ý trả lời đúng..

Câu 1: Nêu vai trò của ngành nuôi trồng thuỷ sản.

–       Cung cấp thực phẩm có dinh dưỡng (thịt, sữa, trứng,..)

–       Nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng (tơ tằm, long cừu, da); công nghiệp thực phẩm, dược phẩm

–       Xuất khẩu

–       Cung cấp sức kéo, phân bón cho ngành trồng trọt, tận dụng phụ phẩm của ngành trồng trọt.

Câu 2: Tô kín O trước ý trả lời đúng.

2.1  Đặc điểm quan trọng nhất của ngành chăn nuôi thế giới là :

a)   O Chăn nuôi là ngành sản xuất cổ xưa nhất của nhân loại.

b)   O Sự phát triển và phân bố ngành chăn nuôi phụ thuộc chặt chẽ vào cơ sở nguồn thức ăn.

c)   O Hình thức chăn nuôi đã có nhiều thay đổi nhờ các tiến bộ khoa học kĩ thuật.

d)   O Trong nền nông nghiệp hiện đại, chăn nuối được phát triển theo hướng chuyên môn hoá (thịt, sữa, trứng).

Advertisements (Quảng cáo)

2.2. Trâu là vật nuôi phổ biến của miền

a) O nhiệt đới khô hạn.        c) O nhiệt đới nóng ẩm.

b) O ôn đới.                          d) O cận nhiệt đới.

2.1. Đặc điểm quan trọng nhất của ngành chăn nuôi thế giới là :

a)    Sự phát triển và phân bố ngành chăn nuôi phụ thuộc chặt chẽ vào cơ

sở nguồn thức ăn.

Advertisements (Quảng cáo)

2.2.  Trâu là vật nuôi phổ biến của miền

c)  nhiệt đới nóng ẩm

Câu 3: Nối ô bên trái với ô bên phải, sao cho phù hợp

Câu 4: Dựa vào bảng số liệu :

ĐÀN BÒ VÀ ĐÀN LỢN TRÊN THẾ GIỚI GIAI ĐOẠN 1980 – 2002 (đơn vị: triệu con)

Năm

Vật

1980

1992

1996

2002

1218,1

1281,4

1320,0

1360,5

Lợn

778,8

864,7

923,0

939,3

                        

a)    Vẽ biểu đồ hình cột thể hiện đàn bò và đàn lợn trên thế giới giai đoạn 1980-2002.

b)    Nhận xét:

–  Vẽ biểu đồ cột

  –  Nhận xét

Giai đoạn 1980-2002, Số lượng bò và lợn ngày càng tăng. Cụ thể:

+ Số lượng bò tăng từ 1218,1 triệu con (1980) lên 1360,5 triệu con (2002), tăng gấp 1,1 lần.

+ Số lượng lợn tăng từ 778.8 triệu con (1980) lên 939,3 triệu con (2002), tăng gấp 1,2 lần.

+ Số lượng bò nhiều hơn lợn ở tất cả các năm.

Advertisements (Quảng cáo)